Hành vi kết hôn trái pháp luật
Hành vi kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào ?

Hành vi kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào ?

Kết hôn trái pháp luật là gì ? Hành vi kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào ? Bài viết này Hãng Luật TGS sẽ tư vấn chi tiết.

Kết hôn trái pháp luật là gì ?

Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Kết hôn trái quy định sẽ không được Nhà nước công nhận, do đó việc kết hôn trái phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật .

Người có quyền yêu cầu hủy đăng ký kết hôn trái quy định

Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những cá nhân, tổ chức sau đây sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái quy định gồm:

– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn (vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014);

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết kết hôn nếu vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:

+ Vợ/chồng của người đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác;

+ Cha/mẹ/con/người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

– Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác nếu có phát hiện.

Hành vi kết hôn trái pháp luật bị xử lý như thế nào ?

– Thẩm quyền xử lý hành vi kết hôn trái phép: Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền nơi vợ chồng đăng ký kết hôn trái quy định (quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

– Căn cứ để Tòa án để xử lý hành vi kết hôn trái pháp luật (quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP):

+ Yêu cầu của đương sự;

+ Các điều kiện kết hôn và điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân (quy định tại Điều 8 và Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

– Các hình thức xử lý hành vi kết hôn trái phép (quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP) như sau:

+ Trường hợp 1: Nếu có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình và cả 2 cùng yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa sẽ quyết định công nhận quan hệ hôn nhân tính từ thời điểm yêu cầu.

+ Trường hợp 2: Nếu có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình nhưng chỉ có một bên yêu cầu công nhận mối quan hệ hôn nhân và một bên lại yêu cầu hủy việc kết hôn trái quy định hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật này. Trường hợp có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về quyền và nghĩa vụ của cha/mẹ/con, quan hệ về tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

+ Trường hợp 3: Nếu có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình nhưng 2 bên hoặc 1 bên yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ giải quyết cho ly hôn. Trường hợp có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết về quyền và nghĩa vụ của cha/mẹ/con, quan hệ về tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu sau thời điểm đủ điều kiện kết hôn thì được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật này.

+ Trường hợp 4: Nếu không có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và có yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật hoặc 1 hoặc cả 2 bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái phép. Việc giải quyết hậu quả pháp lý đối với trường hợp này thì được xử lý theo quy định tại Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình.

Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ hotline: 024 6682 8986 để được Luật sư TGS tư vấn và giải đáp nhanh nhất.

XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN

 

call-to-like

Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!