Định giá tài sản góp vốn
Định giá tài sản góp vốn được quy định như nào

Quy định về định giá tài sản góp vốn như thế nào?

Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về định giá tài sản góp vốn ? Bài viết này Luật TGS sẽ nêu chi tiết các vấn đề liên quan đến định giá tài sản góp vốn mới nhất.

Tài sản vốn góp vốn là gì ?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 định nghĩa về tài sản góp vốn như sau:

“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”

Quy định về định giá tài sản góp vốn như thế nào ?

Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:

“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

Như vậy, theo quy định thì ngoài các tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các loại tài sản khác đều phải được định giá để xác định phần vốn góp của mỗi thành viên. Việc định giá tài sản đúng với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn và trong quá trình hoạt động.

Chủ thể có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn

– Đối với tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp:

+ Do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá;

+ Hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.

– Đối với tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động:

+ Do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá tài sản;

+ Hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp thẩm định.

Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn

– Nếu do thành viên, cổ đông sáng lập tiến hành định giá thì dựa trên nguyên tắc nhất trí.

– Nếu do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp giá tiế hành định giá thì dựa trên nguyên tắc phải được đa số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

– Trong trường hợp góp vốn trong quá trình hoạt động thì Hội đồng quản trị đối với công ty và người góp vốn sẽ thỏa thuận định giá với nhau.

– Vẫn trong trường hợp trên nếu tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị của tài sản góp vốn phải được doanh nghiệp và người góp vốn chấp thuận.

Định giá tài sản góp vốn cao hơn thực tế có hợp pháp không ?

Trường hợp định giá tài sản góp vốn cao hơn so với thực tế khi thành lập doanh nghiệp thì căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 các thành viên, cổ đông sáng lập phải liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Trường hợp định giá tài sản góp vốn cao hơn so với thực tế trong quá trình hoạt động, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2020 thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần phải liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Bên cạnh đó, nếu việc định giá này do cố ý phải liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại.

⇒ Như vậy, theo các quy định nêu trên thì việc định giá tài sản góp vốn cao hơn với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn là không hợp pháp.

Định giá tài sản góp vốn sai bị xử phạt như thế nào ?

Tại Điểm b Khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì nếu doanh nghiệp định giá giá trị tài sản góm vốn sai so với giá trị thực tế thì sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng – 50 triệu đồng.

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!