dieu kien chuyen doi quyen su dung dat theo quy dinh cua nha nuoc

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Nhà nước

Xin chào luật sư TGS! Xin luật sư vấn cho trường hợp của tôi như sau

Đầu năm 2018, tôi có nhu cầu mua nhà và được biết gia đình ông An đang muốn bán mảnh đất. Tuy nhiên, khi tìm hiểu thì được biết phần đất này đứng tên bố mẹ ông An, ông này có hứa là sau khi nhận tiền mua bán xong ông sẽ chuyển tên từ bố mẹ ông sang cho tôi luôn. Hơn nữa, tôi đã đặt cọc cho ông 100 triệu đồng cho 500 triệu đồng. Đến nay, qua nhiều lần gọi điện, đến nhà nói chuyện thì ông An đề nói lý do chưa sang tên sổ được và khất lần, có lúc vợ chồng tôi đến ông còn tránh mặt không gặp. Bây giờ tôi muốn lấy lại tiền thì phải làm sao?

Trân trọng cảm ơn luật sư!

Lời đầu tiên Công ty Luật TGS gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến anh/chị và gia đình!

dieu-kien-chuyen-doi-quyen-su-dung-dat-theo-quy-dinh-cua-nha-nuoc

Luật Sư – Hãng Luật TGS Law Firm xin tư vấn

Căn cứ Pháp lý:

Bộ Luật dân sự 2015

Luật Đất đai 2013

Nội dung tư vấn:

Tại Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất.

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, Trường hợp bạn nêu thì chủ sở hữu của bất động sản trên không phải ông An mà của bố mẹ ông An. Do vậy ông An không có quyền chuyển nhượng mảnh đất này.

Hợp đồng mua nhà của bạn với ông An cần được công chứng và chủ sở hữu phải là ông An. Như trường hợp bạn nêu thì ông An không có thầm quyền bán cho bạn thửa đất trên nên hợp đồng này là vô hiệu.

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Hợp đồng giữa bạn với ông An là vô hiệu nên ạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ông An cư trú để yêu cầu tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu, đồng thời buộc ông An phải trả lại cho bạn số tiền đặt cọc và bồi thường nếu bạn chứng minh được thiệt hại.

Như vậy bạn có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu chia di sản của bố mẹ bạn khi thời hiệu chia di sản là bất động sản vẫn còn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng, không áp dụng với từng vụ việc/án của từng quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua Tổng đài: 1900 8698 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật TGS

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!