Hợp đồng nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu do không có công chứng

Nội dung câu hỏi

Ông bà nội tôi có 2 mảnh đất, một mảnh đất ông bác tôi ở, một mảnh đất ba mẹ tôi ở, lúc tôi còn nhỏ mẹ tôi có mượn của bà A 6 chỉ vàng năm 1997 và có viết giấy nhượng đất mà không có chữ kí của ba tôi và bác tôi (vì ông bà nội tôi đã chết), không có công chứng, chứng thực của nhà nước mà chỉ có ông xóm trưởng làm chứng. Đến năm 2011, ông bác tôi đang đứng tên trên sổ đỏ mới tách một mảnh đất cho mẹ con tôi (vì ba tôi đã chết) và phòng tài nguyên môi trường đã cấp sổ cho mẹ và anh chị em tôi đứng tên chung trên sổ. Đến năm 2013 thì bà A đòi mẹ tôi trả đất cho bà chúng tôi không chịu vì chúng tôi đang sinh sống trên đất ấy nên chúng tôi thương lượng với bà A sẽ trả tiền nhưng bà A không chịu  và đòi kiện ra toà. Xin luật sư tư vấn giúp chúng tôi nên trả tiền hay trả đất xin chân thành cảm ơn!

hop-dong-nhuong-quyen-su-dung-dat-la-vo-hieu-do-khong-co-cong-chung

Luật sư trả lời:

Căn cứ pháp lý – Bộ luật dân sự năm 2015

Luật đất đai năm 2013

Điều 129 BLDS 2005 quy định:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực..

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập văn bản và có công chứng, chứng thực. Như vậy, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng thì quyền sử dụng đất đó chưa thuộc quyền sử dụng của bên mua mà quyền sử dụng đất chỉ thuộc về bên mua khi thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó mẹ bạn tại thời điểm ký kết hợp đồng nhượng đất đã không có điều kiện là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó hợp đồng nhượng đất giữa mẹ bạn và bà A được xác định là giao dịch vô hiệu. Kể cả trong trường hợp hợp đồng nhượng đất của mẹ bạn và bà A được công chứng, hay chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch cũng vi phạm về chủ thể bởi nếu muốn nhượng lại đất thì cần cả chữ ký của bác bạn và bố bạn. Nếu bà A đòi kiện ra tòa đòi đất thì tòa án cũng dựa theo sự phân tích trên của luật sư và phán quyết giao dịch của các bên là vô hiệu.

Do giao dịch của mẹ bạn và bà A là vô hiệu nên theo quy định hai bên sẽ tiến hành khôi phục lại tình trạng ban đầu tức hai bên đã nhận của nhau những gì thì sẽ trao trả lại nhau những thứ đã nhận. Vì vậy, gia đình bạn nên thỏa thuận trả lại cho bà A 6 chỉ vàng và cả lãi suất.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!