Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai tại Quốc Oai

Luật đất đai mới 2019 update

Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.

Tại điều 6 của luật số 35/2018/QH14 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai như sau:

Có thể thấy, việc ra đời của Luật quy hoạch 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 đã mang lại nguyên tắc tuân theo pháp luật quy hoạch trong các hoạt động về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Sửa đổi, bổ sung Chương IV về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

– Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 35): Luật mới đã tách riêng thành 2 khoản để quy định riêng biệt các nguyên tắc áp dụng cho quy hoạch đất và các nguyên tắc trong việc lập kế hoạch sử dụng đất. Thực tế, 02 việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất là 02 việc khác nhau. Cho nên, quy định như luật mới để tránh nhầm lẫn, là một sự tiến bộ

– Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 36): Luật mới quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất khác với kế hoạch sử dụng đất như luật cũ ở vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cụ thể, điều 36 quy định rõ hơn về quy hoạch cấp tỉnh là lên phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.

Về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 37): Kỳ quy hoạch sử dụng đất quy định thêm về tầm nhin đối với quy hoạch đất quốc gia từ 30 – 50 năm và cấp huyện từ 20 năm đến 30 năm.

– Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia (điều 38). Luật mới quy định thêm về căn cứ lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm cả nhu cầu sử dụng đất của cấp tỉnh.

mot-so-diem-moi-ve-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-theo-luat-dat-dai

– Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (điều 39) sửa đổi thành “Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh” phù hợp với quy định tại điều 36.

Do đó, căn cứ và nội dung để lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sửa đổi thành như sau:

  1. Căn cứ lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh bao gồm các căn cứ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
  2. a) Tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện phương án sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
  3. b) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;
  4. c) Định mức sử dụng đất;
  5. d) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất
  6. Nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Về kế hoạch sử dụng đất, có sự thay đổi là cần chú ý nhu cầu sử dụng đất của huyện.

– Về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 42)

Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

– Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất (điều 43) được sửa đổi thành việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Trong khi đó luật cũ quy định việc lấy ý kiến sẽ do cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiến hành. Việc quy định như vậy có hướng tách biệt việc lấy ý kiến với việc lập quy hoạch, kế hoạch nhằm tạo ra sự khách quan trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 44) cũng đổi mới theo hướng tách biệt về thẩm quyền với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 45): Luật mới bổ sung nguyên tắc việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định về pháp luật quy hoạch.

Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 46): Luật mới quy định:

Đối với  quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải có các căn cứ khách quan, chủ quan được quy định chi tiết tại khoản 2.

– Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 47): có sự phân biệt giữa việc tư vấn đối với các cấp quy hoạch

Đối với chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất.

Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 38): Phân biệt giữa việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đối với công bố quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Thời hạn công bố kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền được rút xuống còn 15 ngày

– Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 50): Luật mới quy định:

Việc báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh và phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành (điều 51)

Đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 hoặc đã được lập, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

  1. Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì được thực hiện hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Luật này.
  2. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất đã triển khai lập, điều chỉnh, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 t tiếp tục được lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản quy định chi tiết của Luật đất đai 2013, nhưng phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151 như sau:

“1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.”.

à Đã bỏ quy định: “Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước” tại Luật đất đai 2013

3. Thay thế cụm từ “cấp quốc gia” bằng từ “quốc gia” tại khoản 1 Điều 21

=> Sửa đổi thành:

Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

  1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!