ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Ly hôn đơn phương đã tương đối phức tạp, nhưng ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài hay vắng mặt một bên thì thủ tục lại phức tạp gấp bội. Bài viết này Công ty Luật TGS sẽ tư vấn chi tiết về hồ sơ, thủ tục và các quy định liên quan.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm những trường hợp sau:

– Người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam đã ra nước ngoài

– người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài và việc kết hôn đó đã được công nhận tại Việt am, nay người Việt Nam về nước và người nước ngoài xin ly hôn

– người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài.

Về nguyên tắc, Tòa án chỉ xét xử ly hôn nếu xét thấy có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam, vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì thủ tục ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng. Nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 và Điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết.

Quy định về xác định địa chỉ cư trú của bị đơn

Theo quy định tại Điều 473 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài. Thì Người khởi kiện, người yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.

Trường hợp không ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài. Hoặc thiếu những nội dung trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

Trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài. Thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

Quy định về sự có mặt của đương sự

Theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

Hồ sơ ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài bao gồm:

– Đơn xin ly hôn theo mẫu;

– Bản sao công chứng Hộ khẩu, CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn;

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc xin trích lục;

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con chung);

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

– Giấy xác nhận và ủy thác về sự vắng mặt của Đại sứ quán.

Nếu đăng ký kết hôn ở nước ngoài muốn nộp đơn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

 Theo quy định tại điều Điều 37, Điều 39, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS), thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn

Hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt có yếu tố nước ngoài nộp tại Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí

Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án cấp tỉnh theo yêu cầu và nộp lại biên lại tạm ứng án phí cho Tòa án nhân dân cấp Tỉnh (việc nộp tạm ứng án phí chỉ được thực hiện khi hồ sơ xin ly hôn hợp lệ và được tòa án thụ lý).

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết

Thời gian xử lý có thể kéo dài từ 6 tháng tới 1 năm. Trong khoảng thời gian này, Tòa án sẽ gửi văn bản tới Đại sứ quán về việc Ủy thác tư pháp để có thể giải quyết vụ việc theo hướng ly hôn đơn phương vắng mặt có yếu tố nước ngoài.

Sau khi thực hiện xong việc Ủy thác tư pháp Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương thông thường nhưng sẽ nhanh hơn vì không trải qua các phiên như phiên họp hòa giải.

Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tổng đài tư vấn miễn phí 1900 8698 để được Luật sư Công ty Luật TGS hỗ trợ và giải đáp nhanh nhất.

XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN

 

call-to-like

Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!