Mua đất của bố mẹ bằng giấy viết tay có đúng quy định pháp luật?

Gia đình tôi hiện tại đang sống ở Mê Linh, Hà Nội. Bố mẹ tôi có 02 người con là tôi và anh Nguyễn Văn A. Tôi là con trai cả trong nhà. Bố mẹ tôi có một thửa đất có diện tích 400m2 có địa chỉ tại: xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, thửa đất đến nay vẫn chưa được cấp sổ đỏ. Do sợ sau này các con sẽ tranh giành đất đai nên bố mẹ tôi đã bán thửa đất nêu trên cho hai anh em mỗi người một nửa. Việc mua bán được các bên xác lập bằng giấy tờ viết tay và gia đình tôi và em trai tôi sinh sống ổn định trên đất từ trước đến nay. Từ khi nhận chuyển nhượng đất đai từ bố mẹ, gia đình tôi và em trai đã đăng ký điện nước riêng và hiện nay, bố mẹ đang ở cùng với tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi việc chúng tôi thực hiện ký kết bằng giấy viết tay có đúng quy định pháp luật hay không? Xin cảm ơn luật sư!

Luật sư Giáp Văn Đức – Công ty Luật TNHH TGS (Đoàn Luật sư TP.Hà Nội)

Đất đai là tài sản rất có giá trị lớn cũng như có ý nghĩa hơn khi bố mẹ tặng cho hoặc chuyển nhượng cho con cái làm nơi “cắm dùi”. Do điều thửa đất không đáp ứng điều kiện về việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc do hạn chế hiểu biết pháp luật mà các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất đã thực hiện bằng giấy tờ mua bán viết tay giữa các bên. Việc chuyển quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất bằng giấy tờ viết tay có thể dẫn đến hệ lụy mà các bên không mong muốn trong trường hợp gia đình bạn có bất đồng quan điểm giữa bố mẹ và các con.

Tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Do vậy, người sử dụng đất muốn thực hiện các quyền của người sử dụng đất và được pháp luật bảo hộ cần phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như đáp ứng các điều kiện khi chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai bao gồm: (1) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; (2) Đất không có tranh chấp; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (4) Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài ra, khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thì các bên phải lập thành hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Như vậy có thể thấy, bố mẹ bạn sinh sống trên thửa đất nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất cũng như được pháp luật bảo hộ khi tiến hành các giao dịch hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến thửa đất.

Theo thông tin bạn cung cấp thì tôi chưa biết được thời gian các bên tiến hành việc chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay tại thời điểm nào. Do vậy, tôi tư vấn theo các trường hợp như sau:

Thứ nhất: Giấy viết tay thực hiện trước ngày 01/07/2014

Tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay được xác lập trước ngày 01/07/2014 mà không vi phạm pháp luật về đất đai; phù hợp với quy hoạch thì người sử dụng đất được phép tiến hành thủ tục hành chính để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đât.

Thứ hai: Giấy viết tay thực hiện sau ngày 01/07/2014

Căn cứ theo Luật Đất đai 2013 và nghị định số 43/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì pháp luật không công nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01/07/2014 do không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. Do vậy, giao dịch này là vô hiệu do không tuân thủ về hình thức, hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu giải quyết theo Bộ luật dân sự 2015. Hơn nữa, do giao dịch này không tuân thủ quy định của pháp luật nên khi xảy ra tranh chấp các bên sẽ không được pháp luật bảo hộ.

Nếu hiện tại bố mẹ bạn vẫn thể hiện là người sử dụng đất trên các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý như bản đồ địa chính,… thì tốt hơn hết là bố mẹ bạn trực tiếp tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, sau đó tiến hành các thủ tục chuyển nhượng cho bạn và em trai theo quy định của pháp luật.

 

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!