Người chứng kiến trong vụ án hình sự

Thế nào là người chứng kiến?

Người chứng kiến trong vụ án hình sự không phải là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án nhưng lại là người tham dự, chứng kiến và xác nhận hoạt động của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”
Khi thực hiện các hoạt động tố tụng, bắt buộc cơ quan có thẩm quyền phải mời một số người không liên quan đến vụ án tham dự, chứng kiến và xác nhận về nội dung, trình tự tiến hành, thành phần tham gia… nhằm đảm bảo cho hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện khách quan.
Căn cứ theo Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản”.

Người chứng kiến trong vụ án hình sự

Quyền của người chứng kiến

Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ người chứng kiến

+ Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
+ Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
+ Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 4 Điều 67).

Những trường hợp không được làm người chứng kiến

Để bảo đảm tính khách quan, chính xác, Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định một số trường hợp không được làm người chứng kiến tại khoản 2 Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự gồm:
1. Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
2. Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
3. Người dưới 18 tuổi; có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Quy định này nhằm loại trừ những trường hợp do quan hệ tình cảm cá nhân, do hạn chế về năng lực nhận thức, năng lực hành vi, độ tuổi… mà không thể xác nhận, chứng kiến được hành vi, hoạt động tố tụng diễn ra. Do đó, Bộ luật tố tụng hình sự hình sự quy định, những người thuộc diện trên không được làm người chứng kiến, không có ngoại lệ.

Người chứng kiến trong vụ án hình sự

>>> Click xem thêm: Công ty luật sư chuyên về hình sự

Những trường hợp cần chú ý khi xác định người chứng kiến

Người chứng kiến phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể khác nhằm bảo đảm danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của công dân hoặc bảo đảm tính khách quan của hoạt động tố tụng; cụ thể:
Điều kiện về giới: Khi khám xét người, xem xét dấu vết trên thân thể bắt buộc phải có người cùng giới chứng kiến nhằm bảo đảm danh dự, nhân phẩm cho người bị khám xét, bị xem xét dấu vết trên thân thể (khoản 2 Điều 194, khoản 2 Điều 203 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự năm 2015).
Điều kiện người chứng kiến là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức.
Đối với những trường hợp khám xét, bắt người tại nơi cư trú, niêm phong đồ vật… bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn chứng kiến.
– Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến (khoản 2 Điều 113);
– Khi khám xét tại nơi làm việc của một người…, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến (khoản 2 Điều 195);
– Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến (khoản 3 Điều 197);
Những quy định này nhằm bảo đảm tính khách quan, kịp thời vì chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức là nơi diễn ra việc khám xét, bắt người, do đó, việc họ chứng kiến thể hiện tính khách quan cao.

Một số trường hợp đặc biệt phải có hai người chứng kiến

Theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự năm 2015, có những trường hợp nhất định bắt buộc phải có hai người chứng kiến, đó là:
– Khi khám xét chỗ ở mà người có chỗ ở bị khám xét, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Chỉ yêu cầu 02 người chứng kiến và đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn là đủ.
– Khi khám xét nơi làm việc mà không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
– Khi khám xét phương tiện mà chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Đây là quy định mới nhằm bảo đảm sự chặt chẽ, khách quan, tránh sự lạm quyền, tùy tiện trong hoạt động tố tụng hình sự. Đối với những trường hợp trên, nếu chỉ có 01 người chứng kiến là vi phạm thủ tục tố tụng.

Luật sư TGS LAW chuyên giải quyết các vụ án về hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, … Nếu bạn còn bất kỳ vấn đề nào vướng mắc và cần được sự hỗ trợ của Luật Sư, xin vui lòng đến tổng đài tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 1900.8698 Hoặc truy cập vào Website: https://tgslaw.vn để được giúp đỡ về mặt pháp lý.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!