người khác đứng tên góp vốn vào công ty có được không?

Nhờ người khác đứng tên phần góp vốn có được không?

Góp vốn vào công ty là một hoạt động phổ biến hiện nay. Vậy, cho tôi hỏi: tôi không đủ điều kiện góp vốn vào công ty mới, mình có thể nhờ người khác đứng tên phần vốn góp vào công ty TNHH được không?

1. Quy định về góp vốn vào công ty TNHH

1.1 Góp vốn là gì?

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì góp vốn là hoạt động góp tài sản của các thành viên để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điêu lệ của doanh nghiệp đã thành lập.

Việc góp vốn vào công ty TNHH sẽ bao gồm góp vốn vào công ty TNHH 1 thành viên hoặc góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên.

người khác đứng tên góp vốn vào công ty có được không?

1.2 Tài sản góp vốn vào công ty TNHH

– Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam;

– Quyền sở hữu trí tuệ như: quyền tác giả; quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng,…

– Đối với những tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam; ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì phải được định giá bởi các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp;

1.3 Thời gian góp vốn

Đối với công ty TNHH ( bao gồm cả công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên ) thì thời gian để các thành viên, chủ sở hữu công ty phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

1.4 Những trường hợp không được góp vốn vào công ty TNHH

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, trừ những trường hợp sau:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ không đủ điều kiện góp vốn vào công ty TNHH. Có thể hiểu pháp luật nghiêm các việc bạn góp vốn vào doanh nghiệp theo bất kỳ hình thức và cách thức nào.

2. Có thể nhờ người khác đứng tên phần vốn góp vào công ty TNHH được không?

– Theo quy định của pháp luật hiện nay thì các thành viên, chủ sở hữu công ty TNHH có trách nhiệm cam kết và góp đủ số vốn vào công ty trong thời hạn quy định của pháp luật. Trong trường hợp thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết đương nhiên sẽ không còn là thành viên của công ty

– Trường hợp thành viên góp đúng và đủ số vốn cam kết góp thì sẽ được cấp giấy chứng nhân phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn góp. Nội dung giấy chứng nhận góp vốn sẽ bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp; vốn điều lệ; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,… hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của cá nhân góp vốn.

– Như vậy, có thể thấy pháp luật không cho phép các cá nhân, tổ chức khi góp vốn vào công ty TNHH được nhờ người khác đứng tên khi không đủ điều kiện. Hành vi này được xem là hoàn toàn không đúng theo quy định của pháp luật. Ở đây có thể xem như là có hành vi lừa dối cơ quan có thẩm quyền: không góp vốn nhưng vẫn đăng ký đứng tên phần vốn góp.

– Đồng thời, theo quy định tại Điều 24 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, nếu như doanh nghiệp có hành vi kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực thì sẽ bị phạt tiền từ 10 -15 triệu đồng. Ngoài ra, với tư cách là người góp vốn (dù thực tế không hề góp vốn), người đứng tên hộ sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn cam kết góp vào công ty theo quy định tại điều 48 và Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014.

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!