Nợ tiền bao nhiêu bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nợ tiền bao nhiêu bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Câu hỏi:

Thưa Luật sư, Gia đình tôi và Chị Yến là hàng xóm, chơi thân với nhau. Ngày 15/01/2018, chị Yến có sang nhà hỏi vay vợ chồng tôi số tiền là 30.000.000 VNĐ có việc cần dùng gấp ( tôi cũng không biết đó là việc gì ). Vì là hàng xóm thân thiết với nhau, giúp đỡ nhau nên vợ chồng tôi cho vay không lấy lãi và có làm 01 bản hợp đồng vay nợ viết tay và hẹn vay trong vòng 06 tháng sẽ trả. Nhưng đến nay, vợ chồng tôi cần tiền mua xe cho con đi làm, và đã đến hạn trả tiền vay nhưng chị Yến vẫn chưa trả. Khi tôi tìm đến nhà để hỏi thì chị Yến còn không gặp cố ý tránh mặt tôi và chị Yến còn chuẩn bị đi làm ăn xa nữa. Hiện nay, vợ chồng tôi không biết làm thế nào để lấy lại số tiền đó mong Luật sư tư vấn giúp vợ chồng tôi. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Nợ tiền bao nhiêu bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nợ tiền bao nhiêu bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Tư vấn Luật sư:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn cho Công ty Luật TGS, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Trong trường hợp của bạn, chị Yến đã lợi dụng lòng tin và sự tín nhiệm của vợ chồng bạn để vay số tiền là 30.000.000 đ bằng hình thức hợp đồng vay mượn viết bằng tay, sau đó đến hạn trả lại có ý trốn tránh không trả hoặc không có khả năng trả. Hành vi của chị Yến đã cấu thành tội phạm “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”

Điều 175. Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  7. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  8. e) Tái phạm nguy hiểm.
  9. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  10. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  11. b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  12. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  13. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

>>> Xem thêm: Dịch vụ thuê luật sư tranh tụng tại tòa

Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, Chủ thể của tội phạm:

Chị Yến là người thực hiện hành vi phạm tội, là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Thứ hai, Mặt khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Thứ ba, Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan: Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản. Trong trường hợp này, bạn đã cho chị Yến vay số tiền 30.000.000 đ bằng hợp đồng vay mượn viết tay hợp pháp. Nếu chị Yến không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi đã nhận số tài sản đó một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại số tài sản đã mượn của vợ chồng bạn thì đây cũng được coi là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả của tội phạm là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Cụ thể đây là số tiền 30.000.000đ mà chị Yến đã vay mượn.

Thứ tư, Mặt chủ quan của tội phạm:

Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích vay mượn để chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, mục đích của chị Yến là mong muốn chiếm đoạt được số tài sản đó.

Thứ năm, Về hình phạt:

Theo quy định tại khoản 1 điều 175 BLHS, chị Yến đã thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá 30.000.000 đ thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Với mức cao nhất của khung hình phạt tối đa là 03 năm, đây là loại tội ít nghiêm trọng theo phân loại tội phạm trong BLHS 2015.

Kết luận:

Trên thực tế thì hành vi trên của chị Yến đã có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể làm đơn trình báo, trong đơn nêu rõ nội dụng sự việc rồi gửi ra Cơ quan công an cấp huyện ( nơi xảy ra tội phạm) để Cơ quan công an điều tra xác minh tội phạm và làm rõ sự việc, nếu trong quá trình điều tra CQĐT mà phát hiện có dấu hiệu của tội phạm thì họ sẽ ra quyết định khởi tố vụ án. Mong sự việc của bạn sớm được giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TGS về vấn  đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn: 1900.8698 để được Luật sư tư vấn miễn phí.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!