Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Tình huống:

Thưa luật sư: Tôi có một vấn đề mong luật sư tư vấn giúp gia đình chúng tôi: Anh Hùng (sinh năm 1989) là một họ hàng xa của nhà tôi. Hôm đó, anh Hùng có qua nhà chơi thấy cháu Bi con trai của tôi, 4 tuổi cũng không nghĩ nhiều nên tôi mới nhờ anh Hùng trông cháu một lát, tôi đi chợ mua ít đồ. Không ngờ 30 phút sau tôi về không thấy cháu Bi và anh Hùng đâu, gọi điện không thấy nghe. Sau đó, tôi đi tìm và nhận được một cuộc điện thoại của anh Hùng gọi đến yêu cầu gia đình tôi giao 30.000.000đ nếu không  sẽ chặt tay cháu, cho thời gian 3 ngày để chuẩn bị. Nhưng đã 2 ngày rồi ngắt điện thoại và không liên lạc được đã được 2 ngày. Thưa luật sư, tôi nên giải quyết như thế nào? Anh Hùng đó phạm tội gì?

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến cho công ty Luật TGS chúng tôi. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau: 

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, hành vi bắt cóc của anh Hùng để đe dọa, uy hiếp gia đình bạn phải giao số tiền là 30.000.000 đồng thì mới thả cháu Bi đã cấu thành Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản  theo Điều 169 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  6. d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

  1. e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  2. g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  3. h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
  4. i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. k) Tái phạm nguy hiểm.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
  7. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  8. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  9. c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
  10. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  11. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  12. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  13. c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
  14. d) Làm chết người.
  15. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  16. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

BLHS

Điều 169 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

>>> Click ngay: Thuê luật sư hình sự tại Hà Nội

Các dấu hiệu cấu thành tội, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Khách thể tội phạm:

– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm đến quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị hại.

Thứ hai, Mặt khách quan:

– Hành vi bắt cóc là hành vi bắt giữ người khác một cách trái phép. Người bị bắt có thể trẻ con hay người lớn, có quan hệ thân thiết với chủ tài sản.

– Hành vi bắt cóc trên phải mang mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm này.

– Hành vi đe dọa nối tiếp hành vi bắt cóc nhằm đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản, đe dọa ở đây thể hiện ở việc lấy tính mạng, sức khỏe của người bị bắt cóc nhằm uy hiếp, ép buộc, gây ra tâm lý lo sợ hoang mang khiến chủ sở hữu tài sản phải giao tài sản cho người phạm tội.

– Trong trường hợp của bạn, anh Hùng đã bắt cóc cháu Bi để đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của cháu Bi để ép buộc vợ chồng bạn trong vòng 3 ngày giao ra số tiền là 30.000.000 đồng cho anh Hùng.

Hậu quả:

– Hành vi trái pháp luật của anh Hùng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, có thể làm ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần tạo nên lỗi sợ hãi của cháu Bi, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của cháu Bi.

Thứ ba, Mặt chủ quan:

 – Hành vi thực hiện tôi phạm là Lỗi cố ý.

Thứ tư, Chủ thể:

– Người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Anh Hùng sinh năm 1990 đã đủ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự về hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

– Để giải quyết trường hợp này và để bảo đảm an toàn cho cháu bé, gia đình nên trình báo cho Cơ quan Công an để giải quyết.

– Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TGS về vấn  đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ tổng đài 1900.8698 để được các luật sư tư vấn miễn phí.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!