tội sử dụng trái phép tài sản

Thế nào thì được gọi là tội sử dụng trái phép tài sản

Tài sản là một vấn đề trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và các quan hệ pháp luật nói riêng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì:

Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.

Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người vì vụ lợi đã khai thác một cách trái phép giá trị sử dụng của tài sản đang chiếm giữ và được quy định cụ thể tại Điều 177 Bộ luật hình sự 2015

tội sử dụng trái phép tài sản

Bộ luật hình sự 2015

Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản

  1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
  3. a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  4. b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
  5. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
  6. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đặc trưng của tội sử dụng trái phép tài sản là người phạm tội chỉ có ý định khai thác lợi ích do tài sản đó đem lại chứ không có ý định chiếm đoạt tài sản đó.

Thế nào là tội sử dụng trái phép tài sản

Thế nào là tội sử dụng trái phép tài sản

TGS Law sẽ đưa ra một số dấu hiệu cơ bản của tội phạm này

Thứ nhất, về chủ thể:

Theo quy định của BLHS thì người phạm tội phải từ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực chịu TNHS thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

Thứ hai, về khách thể:

Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản trong quan hệ sở hữu nhưng không xâm phạm đến quyền định đoạt tài sản, không xâm phạm đến quan hệ nhân thân.

Thứ ba, về mặt khách quan:

  • Về hành vi: Người phạm tội có hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhưng để khai thác được lợi ích của tài sản thì người phạm tội phải chiếm hữu được tài sản. Việc chiếm hữu tài sản đó có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp hoặc cũng có thể thực hiện một cách lén lút, trái phép. Người phạm tội chỉ có ý định khai thác lợi ích của tài sản chứ không có ý định chiếm đoạt số tài sản đó.
  • Về hậu quả: chính là giá trị sử dụng của tài sản bị sử dụng trái phép và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái phép tài sản đó gây nên.

Thứ tư, về mặt chủ quan:

  • Người phạm tội sử dụng trái phép tài sản được thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
  • Mục đích phạm tội: mong muốn khai thác giá trị sử dụng của tài sản. Đây là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm.
  • Động cơ của người phạm tội: vì vụ lợi, tức là đem lợi ích vật chất tinh thần cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm. Đây cũng là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này, nếu không chứng minh được người phạm tội có động cơ vì vụ lợi thì chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ tổng đài 1900.8698 để được Luật Sư tư vấn miễn phí.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!