cap giay chung nhan quyen su dung dat tu nam 1977

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1977

Câu hỏi

Chào luật sư, năm 1977 nhà em được vận động của xã và huyện thực hiện chính sách nhà nước: ai không có đất lên rừng khai hoang và khai hoang trên bờ bao, dưới bờ bao lần đầu đăng ký đất đai với xã là khoảng 50 bao.

Sau đó gia đình khai hoang tiếp nhưng chưa đăng ký. Tới năm 1992 thành phố lấy đất giao cho thanh niên xung phong làm nông trường không ghi giấy tờ xác nhận diện tích đất gì cả. Sau đó thấy lâu không trả nhà em lên xã đòi đất nhưng xã bảo là thanh niên xung phong chưa trả, cứ thế năm nào cũng lên xã hỏi phòng địa chính suốt 25 năm và người địa chính đó đã nghỉ nay thay người khác. Đất nhà em vẫn chưa được cấp giấy sử dụng đất phần đăng ký sử dụng đất, không có giấy tờ gì cả chỉ có đóng thuế còn sót lại vài tờ từ năm 1995-1998.

Khi nộp đơn khiếu nại lên thành phố thì xã bảo gia đình chưa đăng ký đất và không có giấy tờ gì hết. Nhưng được người làm địa chính cũ làm chứng là lúc trước có đăng ký phần đất khai hoang của gia đình. Bây giờ gia đình mới đo đạc lại tổng diện tích đất là 64,155,5 mét vuông. Lúc này xã và huyện lại bảo khó lấy lại vì đất ko giấy tờ, đất bây giờ đã thuộc quyền quản lý của thanh niên xung phong. Gia đình em giờ chỉ còn mấy tờ đóng thuế và người làm chứng lúc trước có làm ở đó.

Đến năm 2017 xã kêu nhà em làm đơn giải hòa với thanh niên xung phong, nhà em cũng không hiểu để làm gì vì nhà em đòi đất tự nhiên kêu giải hòa. Xin luật sư tư vấn giúp em là phần đất trên nhà em có lấy lại được không. Cách lấy lại. Tại sao xã và phòng tài nguyên và môi trường huyện không quyết định trả đất cho nhà em mà kêu nhà em làm đơn giải hòa với thanh niên xung phong?

cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-tu-nam-1977

Luật sư tư vấn

Căn cứ vào Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 ….;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận …;

….

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 …

….”

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

….”

Theo như bạn trình bày thì năm 1977 gia đình bạn khai hoang nhưng chưa đăng kí đất , đến năm 2017 gia đình bạn vẫn chưa được cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã đóng thuế đất từ đó đến nay , có giấy tờ và người làm chứng . Như vậy , đất mà gia đình bạn đã khai hoang thuộc diện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm g khoản 1 Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013.

Căn cứ vào Điều 101 Bộ luật đất đai 2013, để có căn cứ đòi lại đất thì bạn phải đến UBND xã để khai báo về nguồn gốc mảnh đất là đất khai hoang, và sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp thực hiện nghĩa vụ tài chính từ năm 1977 đến nay. Do đó bạn muốn bảo vệ quyền lợi cho mình và để đòi lại mảnh đất đó thì bạn cần có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đối với mảnh đất khai  hoang như: Giấy tờ tham gia đóng thuế, xác nhận của UBND xã xác nhận diện tích đất sử dụng ổn định lâu dài, giấy thỏa thuận giao đất cho thanh niên xung phong và các giấy tờ liên quan chứng minh khác…

Tuy nhiên, hiện tại mảnh đất không có GCNQSD đất, và đang có tranh chấp nên không đủ điều kiện để được cấp GCNQSD đất. Do đó bạn và phía thanh niên xung phong cần thỏa thuận với nhau để xác định lại chủ sở hữu đối với diện tích đất. Việc hòa giải thành sẽ là một căn cứ để xác nhận rằng đất được sử dụng ổn định, không còn tranh chấp nữa mới có thể tiến hành thủ tục cấp GCNQSD đất. Trường hợp không thể thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện ra tòa để Tòa án giải quyết.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!