Nhà nước thực hiện thu hồi đất

Hỗ trợ, bồi thường đất theo quy định của pháp luật

Năm 1980, bố mẹ tôi kết hôn, sinh được 3 người con và sinh sống trên mảnh đất của ông bà để lại. Nguồn gốc mảnh đất này là đất khai hoang, hàng năm gia đình tôi vẫn tiến hành đóng thuế nhà đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau này, khi các con xây dựng gia đình bố mẹ tôi đã chia mỗi người một phần đất để làm nhà. Đến năm 2013, do nhân khẩu gia đình quá đông nên gia đình tôi tiến hành tách hộ khẩu thành 4 sổ riêng: bố mẹ tôi một sổ và gia đình mỗi người con một sổ nhưng vẫn sống chung trên một mảnh đất. Năm 2015, bố mẹ tôi qua đời. Năm 2019, nhà nước có chủ trương thu hồi đất của các hộ dân khu vực gia đình tôi sinh sống, trong đó gia đình tôi bị thu hồi hết đất để thực hiện dự án: “xây dựng trường học”, đến nay đã có phương án bồi thường, hỗ trợ thì gia đình tôi chỉ được nhà nước hỗ trợ 1 suất tái định cư.

Nhà nước thực hiện thu hồi đất

Phương án hỗ trợ 1 suất tái định cư cho gia đình tôi có đúng không?

Luật sư Giáp Văn Đức – Công ty Luật TNHH TGS (Đoàn Luật sư TP Hà Nội)

Để được bồi thường về đất khi bị thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng được 02 điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013:

  • Đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  • Đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hiện nay, do gia đình bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên để được bồi thường về đất khi bị thu hồi thì thửa đất của gia đình bạn phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013 và điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bởi vì theo như thông tin mà bạn cung cấp thì đất của gia đình bạn đã có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993, đất không có tranh chấp, nguồn gốc đất không phải do lấn, chiếm hay chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật và việc sử dụng đất hoàn toàn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; hơn nữa đất của gia đình bạn không phải trả tiền thuê đất hàng năm nên gia đình bạn đáp ứng được điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi.

Năm 2013, gia đình bạn đã tách thành 4 hộ gia đình riêng nhưng vẫn chung sống trên một thửa đất và nay thửa đất đó bị thu hồi hết, gia đình bạn không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp quận/huyện nơi có đất bị thu hồi thì UBND tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình sống trên thửa đất đó, tức là gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ đất hoặc nhà tái định cư bằng 4 suất cho 4 hộ gia đình theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ – CP:

“2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.”

Tuy nhiên, để xem xét gia đình bạn được bồi thường, hỗ trợ bằng đất ở hay nhà ở tái định cư còn tùy thuộc vào quỹ đất của địa phương. Nếu quỹ đất của địa phương cho phép thì gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ bằng đất ở tái định cư. Trường hợp địa phương đã hết hoặc hạn chế đất công ích thì gia đình bạn sẽ được bồi thường, hỗ trợ nhà ở tái định cư. Bạn cũng cần lưu ý giá trị bồi thường về đất và tài sản khác gắn liền với đất mà thấp hơn nhà tái định cư thì gia đình bạn cần phải nộp thêm phần chênh lệch giữa mức tiền được nhà nước bồi thường so với giá nhà tái định cư thực tế gia đình bạn nhận.

Như vậy, việc nhà nước chỉ bồi thường hỗ trợ 1 suất tái định cư cho gia đình bạn là không đúng theo quy định của pháp luật. Khi nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ của Ban GPMB thì bạn có quyền khiếu nại đối với phương án đó để đòi lại quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình bạn.

Khi nhà nước thu hồi thì gia đình tôi được bồi thường, hỗ trợ những gì?

Luật sư Giáp Văn Đức – Công ty Luật TNHH TGS (Đoàn Luật sư TP Hà Nội)

Khi nhà nước tiến hành thu hồi đất thì tùy thuộc vào từng trường hợp người sử dụng đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ những khoản sau: bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư; bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh.

Thứ nhất, bồi thường khi đất bị thu hồi:

Trên thửa đất của gia đình bạn có nhà và tài sản khác thì khi bị thu hồi ngoài phần bồi thường về đất ở thì gia đình bạn còn được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất. Cụ thể:

  • Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất: Khi nhà nước thu hồi hết đất ở của gia đình bạn và buộc phải tháo dỡ toàn bộ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất thì gia đình bạn sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
  • Bồi thường đối với cây trồng: Nếu trên đất của gia đình bạn có cây trồng thì khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại thì sẽ bồi thường như sau: Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất; Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
  • Bồi thường chi phí di chuyển: khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt.

Thứ hai, hỗ trợ khi đất bị thu hồi:

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất có thể được hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác: Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước; Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn…

Để được hưởng các khoản hỗ trợ trên thì hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ – CP và Điều 84 Luật đất đai 2013, cụ thể phải là đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc đất đó dùng để sản xuất, kinh doanh thì mới được hưởng các khoản hỗ trợ nêu trên. Tuy nhiên, đất của gia đình bạn là đất ở nên gia đình bạn không thuộc diện được hưởng các khoản hỗ trợ nêu trên khi Nhà nước thu hồi đất.

Việc nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất nhằm thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội hoặc an ninh quốc phòng, khi người dân không có kiến thức chuyên sâu về pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng nên liên hệ tới Luật sư để được tư vấn, hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!