Luật sư trả lời một vài vấn đề về Bảo hiểm thất nghiệp
Luật sư trả lời một vài vấn đề về Bảo hiểm thất nghiệp

Luật sư trả lời một vài vấn đề về Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là việc mà nhiều người lao động có nhiều vấn đề thắc mắc rất phổ biến, đặc biệt những người lao động vừa thôi việc hay bị sa thải. Xoay quanh vấn đề này Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó phòng tranh tụng Hãng Luật TGS sẽ trả lời cụ thể.

Câu hỏi thứ nhất: Thưa luật sư, tôi làm công nhân tại một công ty may đã 7 năm, có đóng bảo hiểm đầy đủ. Vừa rồi, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên công ty phải đóng cửa. Nghe bạn bè bảo nếu nghỉ việc sẽ được Nhà nước trả tiền trợ cấp thất nghiệp. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi phải đáp ứng được những điều kiện nào mới được hưởng trợ cấp này? Mức hưởng hiện nay là bao nhiêu?

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Hãng Luật TGS- (Đoàn Luật sư TP.Hà Nội)

Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về “Đối tưởng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp” theo đó “Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp”.

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về “Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp”. Theo đóNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: Thứ nhất là chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ( trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng).Thứ hai là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Thứ ba là đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp  tại trung tâm dịch vụ việc làm. Thứ tư là Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp (trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết)”.

Theo Điều 50 Luật việc làm 2013 và Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội  quy định “Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp” Theo đó mức hưởng được tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Ngoài ra cần lưu ý: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Thời gian hưởng trở cấp thất nghiệp: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Luật sư trả lời một vài vấn đề về Bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi thứ hai: Tôi được biết sau khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp. Tôi sinh sống tại huyện Mù Cang Chải, Yên Bái thì đến đâu để nhận tiền này? Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Hãng Luật TGS- (Đoàn Luật sư TP.Hà Nội)

Theo Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”. Như vậy người lao động có thể đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thực hiện thủ tục để có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cũng theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về “Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp” theo đó người lao động chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm: “Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội quy định; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong số các loại giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó);  Sổ bảo hiểm xã hội (Bản gốc hoặc bản sao có công chứng)”.

Câu hỏi thứ ba: Chào luật sư. Cách đây 5 năm em từng nghỉ việc và đã làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó em đi làm ở công ty mới đến nay được 4 năm. Vậy bây giờ nghỉ việc em có được nhận bảo hiểm thất nghiệp nữa hay không? Em xin cảm ơn.

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Hãng Luật TGS- (Đoàn Luật sư TP.Hà Nội)

Theo như thông tin của bạn cung cấp là cách đây 5 năm bạn đã từng nghỉ việc và đã làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy có nghĩa là bạn đã nhận được đầy đủ trợ cấp thất nghiệp ở thời điểm cách đây 5 năm và không còn dư ra số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp nào.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2014 quy định về thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp để có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó người lao động phải đáp ứng điều kiện là “đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng”.

Trường hợp của bạn khi đi làm ở công ty mới cho đến nay là đã được 04 năm. Nếu như trong quá trình làm việc bạn có ký hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ trong khoảng thời gian đó (tức là đã đóng đủ 48 tháng) và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì khi nghỉ việc bạn có thể tiếp tục thực hiện thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Câu hỏi thứ tư: Thưa luật sư. Em vừa làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nhưng em có dự định về hẳn quê để sinh sống nên không tiện đi khai báo việc làm hàng tháng. Có cách nào để em nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần được không. Em cảm ơn luật sư !

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Hãng Luật TGS- (Đoàn Luật sư TP.Hà Nội)

Theo Khỏa 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó việc “Chi trả trợ cấp thất nghiệp” được quy định như sau: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội quy định “Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

Đối chiếu với các quy định nêu trên việc chi trả trợ cấp thất nghiệp không thể chi trả một lần mà phải chi trả theo từng tháng. Hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp này bạn có thể hưởng trở cấp thất nghiệp lần thứ nhất tại nơi bạn vừa thực hiện thủ tục. Sau đó bạn có thể thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về trung tâm dịch vụ việc nơi mà bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp để tiếp tục hưởng trở cấp thất nghiệp. Trình tự thủ tục chuyển nơi hưởng nơi trợ cấp thất nghiệp được quy định củ thể tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Câu hỏi cuối cùng: Em hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã 2 tháng nay và vẫn còn 2 tháng nữa. Nhưng nay em đã xin được việc làm, đang trong thời gian thử việc. Vì thế, công ty mới chưa đóng bảo hiểm cho em. Vậy em có thể tiếp tục đi khai báo để nhận nốt 2 tháng bảo hiểm thất nghiệp được không? Chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Hãng Luật TGS- (Đoàn Luật sư TP.Hà Nội)

Theo Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó người lao động được xác định là có việc làm trong trường hợp sau: Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật; Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng”.

Theo Điều 29 Bộ Luật lao động 2012 quy định về “Kết thúc thời gian thử việc” theo đó “Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động”.

Đối chiếu với các quy định nêu trên thì trong quá trình thử việc thì sẽ không tính là bạn đã có việc làm nên bạn có thể tiếp tục hưởng tiếp 02 tháng trợ cấp thất nghiệp còn lại.

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!