Người dân bị chiếm đoạt đất đang quản lý – Trách nhiệm của chính quyền địa phương?

Tôi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, TAND Tối cao đã xét xử phúc thẩm tuyên tôi thắng kiện và Cơ quan THADS đã cưỡng chế thi hành án và giao toàn bộ diện tích đất cho gia đình tôi. Bản án sau đó bị kháng nghị giám đốc thẩm. Sau mấy năm TAND Tối cao lại kháng nghị giám đốc thẩm giao TAND TP Hà Nội xét xử lại để làm rõ thêm một vài vấn đề. Trong khi chờ TAND TP Hà Nội thụ lý lại, phía bị đơn lợi dụng đêm tối đã phá khoá, quây rào chiếm đoạt toàn bộ khuôn viên đất mà gia đình tôi đang quản lý. Hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng này tôi đã làm đơn tố cáo khẩn cấp đến UBND xã.

Vậy cho tôi hỏi, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong vụ việc này như thế nào?

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Công Ty Luật TGS- Đoàn Luật sư TP.Hà Nội

Gia đình bạn đã nhận thửa đất được thi hành án trên thực tế, nghĩa là bản án đã được thi hành. Khoản 4 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định: Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị đương sự chiếm ại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người nhận tài sản. Người nhận đã nhận tài sản có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hành vi xây dựng tường rào, lấn chiếm đất của gia đình bạn vi phạm quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, chính quyền địa phương có trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất và hành vi xây tường rào cản trở cho việc sử dụng đất của người khác theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể:

  • Điều 10 Nghị định 102/2014 quy định:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi lấn chiếm đất

+ Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi lấn chiếm đất. Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.

  • Điều 11 Nghị định 102/2014 quy định:

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy khu vực đối voiiws hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

+ Biện pháp khắc phục bao gồm: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.

Nếu người lấn chiếm đất cố tình không chấp hành thì chính quyền địa phương sẽ thực hiện cưỡng chế.

Bài trả lời của Luật sư Nguyễn Đức Hùng đã được đăng trên Báo in của Báo Pháp Luật Việt Nam Số 275 ngày 1/10/2020

Tôi phải làm gì để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật này?

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Công Ty Luật TGS- Đoàn Luật sư TP.Hà Nội

Để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trên trước tiên bạn cần yêu cầu chính quyền địa phương có biện pháp xử phạt người có hành vi lấn chiếm đất, xây dựng tường rào gây cản trở cho việc sử dụng đất của bạn. Đối với vụ việc đã cưỡng chế, bàn giao tài sản nhưng người vi phạm vẫn cố tình tái chiếm, dù đã được chính quyền địa phương can thiệp mà vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể xem xét, xử lý về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể, Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 quy định: “Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.” Như vậy, nếu hành vi chiếm giữ trên có đủ yếu tố cấu thành Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo quy định tại Điều 228 Bộ luật hình sự 2015, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Nội dung tư vấn của Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Trưởng Phòng Tranh Tụng, Công Ty Luật TGS- Đoàn Luật sư TP.Hà Nội đã được đăng tải trên Báo Pháp Luật Việt Nam:

https://baophapluat.vn/tu-van-365/nguoi-dan-bi-chiem-doat-dat-dang-quan-ly-trach-nhiem-chinh-quyen-dia-phuong-the-nao-546658.html

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!