nhắn tin dọa giết người

Nhắn tin dọa giết người có vi phạm pháp luật hình sự không?

Câu hỏi:

Xin hỏi luật sư, trong cuộc nói chuyện giữa A và B, A có nhắn tin nói sẽ cắt cổ người C. Người B nói lại cho người C nghe. Vậy người A có lỗi hay không vì lúc nóng giận nói vậy thôi. Người B cho người C coi dòng tin nhắn thì người C bắt lỗi người A và dọa sẽ tố cáo lên công an vì A nhắn tin dọa giết người. Vậy người A có chịu tôi trước pháp luật không? Tôi cảm ơn.

Nhắn tin dọa giết người có vi phạm pháp luật hình sự không

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

“Điều 133. Tội đe dọa giết người

1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

2. Ý kiến tư vấn của Luật sư

Để xem xét hành vi nhắn tin dọa giết người của A đối với C có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không thì cần phải xem xét cấu thành tội phạm của tội đe dọa giết người quy định tại điều 133 BLHS 2015 .

– Chủ thể của tội đe dọa giết người

+ Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

– Khách thể của tội đe dọa giết người

+ Xâm phạm quyền sống, quyền được tôn trọng bảo vệ quyền sống, bảo vệ sức khỏe tính mạng của con người

– Mặt khách quan của tội đe dọa giết người

+ Hành vi: đe dọa giết người có thể bằng lời nói, hành vi

+ Hậu quả: Không là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm

– Mặt chủ quan của tội đe dọa giết người

+ Lỗi cố ý

⇒ Như vậy theo quy định này, người phạm tội đe dọa giết người là người có hành vi đe dọa người khác dưới bất kỳ hình thức nào (qua điện thoại, thư từ…) hoặc có thể là những cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa (như đi tìm công cụ, phương tiện…).

Tuy nhiên, trong lời đe dọa phải chứa đựng lời dọa giết người. Như vậy, trường hợp nhắn tin dọa giết người chỉ có thể bị coi là phạm tội đe dọa giết người nếu nội dung của tin nhắn có việc dọa giết, đồng thời nội dung và phương thức nhắn tin phải làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

Theo lời bạn trình bày, A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không còn tùy thuộc vào hành vi đó có đủ cấu thành Tội đe dọa giết người hay không.

+ Nếu việc nhắn tin mang tính đe dọa giết người kết hợp cùng với các hành động khác nhằm làm cho C biết việc giết người là có thể xảy ra và làm cho C tin rằng nếu C không thực hiện các yêu sách của kẻ đe dọa thì tính mạng của họ hoặc những người thân thích của họ có thể bị đe dọa, thì hành vi này thỏa mãn Tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ Luật Hình sự, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này.

+ Nếu không có hành vi nêu trên để cấu thành tội phạm thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người.

+ Ngoài ra, nếu hành vi nhắn tin đe dọa giết người của A chỉ là nói đùa nhưng cũng đã làm C hoảng sợ, lo lắng thì tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có quy định về xử phạt đối với người có hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Theo đó, A có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.00 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị buộc chấm dứt sử dụng dịch vụ viễn thông.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!