Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mời quý vị nghe tư vấn của Thạc sỹ – luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám Đốc, Công Luật TGS (Đoàn Luật Sư TP Hà Nội) trên Kênh VOV2 – Đài Tiếng nói Việt Nam, về thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đây:

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp nào? Thường thì tôi thấy khi đăng ký kết hôn mọi người mới phải làm giấy xác nhận độc thân như tình huống mà chúng ta vừa nghe? Có khi nào xin xác nhận tình trạng hôn nhân mà lại bị cơ quan chức năng từ chối không?

Thạc sĩ. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS – Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội

Hiên nay, pháp luật hiện hành chưa có quy định về khái niệm pháp lý của “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” là giấy tờ về nhân thân, dùng để xác nhận tại thời điểm xin cấp, người yêu cầu đang có tình trạng hôn nhân thế nào: Chưa đăng ký kết hôn bao giờ, hoặc đang có vợ/chồng, hoặc đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết.v.v..

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ, trong trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện hoặc tại UBND cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Quy định này nhằm loại trừ việc đăng ký kết hôn cho những người không đủ điều kiện kết hôn, vi phạm quy định cấm kết hôn giữa những người đang có vợ, có chồng với người khác, hoặc giữa người chưa có vợ, chưa có chồng với người đang có chồng, có vợ  (Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014)

Ngoài thủ tục đăng ký kết hôn, thì công dân cũng có thể phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số thủ tục khác như: Đăng ký nhận con nuôi, hoặc là thực hiện các giao dịch mua bán quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.v.v..

Các cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền sẽ từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân là không phù hợp với quy định của pháp luật, hoặc người yêu cầu đã khai báo gian dối, không đúng sự thật. Ví dụ:

– Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn nhưng người yêu cầu không đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình  như:  Chưa đủ tuổi kết hôn, hoặc đang có vợ hoặc có chồng.v.v.. (Khoản 1 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chỉnh phủ)

– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết (Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành).

Trong thực tế, ngoài việc kết hôn, còn rất nhiều trường hợp khác chúng ta phải có xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong bao lâu và có khi nào chúng ta được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị mất không ạ?

Thạc sĩ. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS – Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội

Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chỉnh phủ, được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có quy dịnh: “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước”. Đồng thời, Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chỉnh phủ cũng quy định “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”

 Theo quy định tại Khoản 6 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chỉnh phủ, được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, thì nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết hạn hoặc để sử dụng vào mục đích khác (so với mục đích ghi trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp) thì công dân có quyền yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, và phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. “Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.”

Do đó, nếu công dân bị mất Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thi có thể xin cấp lại nhưng phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.

Thưa luật sư, theo quy định chúng ta có được ủy quyền cho người khác xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không hay bắt buộc phải tự mình thực hiện. Ví dụ như chúng tôi đang đi công tác, làm việc ở xa nơi đăng ký thường trú mà cần có giấy chứng nhận độc thân để kết hôn thì có thề nhờ người nhà xin giấy giúp được không?

Thạc sĩ. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS – Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành thì người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Và “việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.” Do đó, nếu công dân không thể trực tiếp thực hiện thì có quyền uỷ quyền cho người khác thay mình thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định nêu trên.

Vậy thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tiến hành ra sao? Trong thời điểm dịch bệnh như này, nhiều nơi thực hiện giãn cách xã hội, vậy có thể xin cấp giấy online được không thưa luật sư. Vì như trong tình huống mà chúng ta nghe ở đầu chương trình, các nhân vật đã phải đi lại khá nhiều lần mới hoàn thiện được việc nộp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân.

Thạc sĩ. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS – Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội

Theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ, để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người yêu cầu cần nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi người đó thường trú hoặc tạm trú (nếu không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú)

  • Hồ sơ bao gồm:
  • Tờ khai theo mẫu quy định;
  • Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như: Bản án hoặc quyết định ly hôn của Toà án (nếu trước đó đã ly hôn); hoặc Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng (nếu vợ hoặc chồng đã chết); Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch có ghi nhận các sự kiện pháp lý này.
  • Trong trường hợp xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó (nếu có). Nếu không nộp lại thì phải trình bày rõ lý do.
  • Thời hạn cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi Cơ quan đăng ký hộ tích nhận được hồ sơ hợp lệ.

Hiện nay, đối với các thủ tục về hộ tịch thì đa số các tỉnh, thành phố đã áp dụng dịch vụ công cấp 4. Do đó, các công dân có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng hình thức trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo quy định, chúng ta xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú. Sẽ không có gì đáng nói nếu từ khi sinh ra đến khi xin cấp giấy chúng ta không thay đổi chỗ ở. Nhưng nếu lúc còn bé sinh sống ở một nơi, rồi đi học đại học ở nơi khác, đi làm lập nghiệp ở thành phố thì khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân chúng ta có phải đi tới tất cả các nơi đã sinh sống không?

Thạc sĩ. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS – Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội

Tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ, được hướng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có quy định: “Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình”.Theo quy định này, người yêu cầu có thể về các địa phương đã từng đăng ký thường trú trước đây, để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương đó.

Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.

 Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình và phải chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan của người yêu cầu là không đúng sự thật.

Ý kiến tư vấn của Thạc sỹ, luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công Luật TNHH TGS (Đoàn Luật Sư TP Hà Nội) được phát sóng trên Kênh VOV2 – Đài Tiếng nói Việt Nam.

https://vov2.vov.vn/phap-luat/thu-tuc-xin-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-29156.vov2

 

 

call-to-like

Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!