Trả lời câu hỏi Tạp chí điện tử Môi trường và Đô thị về: Tình hình an toàn giao thông tại Việt Nam

Mới đây, Tại phiên giải trình về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường bộ, đường sắt do Ủy ban Tư pháp của Quốc hội tổ chức ngày 6/3. Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia Khuất Việt Hùng đã có ý kiến cho rằng: “ Người xử phạt vi phạm phải chứng minh vi phạm”. Đã gây ra sự tranh cãi trong dư luận.

Để có tuyến bài chất lượng liên quan đến vấn đề này. Ban biên tập Tạp chí Môi trường và Đô thị trân trọng gửi tới Luật sư Nguyễn Văn Tuấn một vài nội dung câu hỏi như sau:

tình trạng an toàn giao thông tại VIệt Nam

Luật sư trả lời:

Câu 1: Luật sư có đánh giá như thế nào về ý thức chấp hành trật tự an toàn của người dân Việt Nam? Luật quy định xử phạt như thế nào đối với các hành vi vi phạm về trật tự ATGT?

 Luật sư Công ty Luật TGS trả lời:

Ở nước ta, mỗi năm tai nạn giao thông (TNGT) đã cướp đi sinh mạng của hàng chục ngàn người, bình quân mỗi ngày trên cả nước xảy ra gần 36 vụ TNGT, làm chết gần 20 người. Theo báo cáo sơ kết của Ủy ban ATGT quốc gia, trong 9 tháng đầu năm 2018, toàn quốc xảy ra 13.242 vụ TNGT, làm chết 6.012 người, bị thương 10.319 người. Các vụ TNGT xảy ra, nguyên nhân chính là do ý thức tham gia giao thông của một bộ phận người dân còn hạn chế, ý thức chấp hành luật giao thông chưa cao, từ đó dẫn đến nhiều trường hợp TNGT đáng tiếc xảy ra, gây thương vong, để lại hậu quả nặng nề và là gánh nặng cho gia đình, xã hội.

Về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông hiện nay của nước ta còn phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà sẽ có mức phạt hành chính hoặc mức phạt hình sự cho phù hợp. Đối với mức xử lý hình sự, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

  1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổngtỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

  1. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Câu 2: Theo ông, người tham gia giao thông có quyền yêu cầu người xử phạt vi phạm giao thông chứng minh vi phạm mà người tham gia giao thông đã mắc phải hay không? Luật quy định như thế nào về việc này?

 Luật sư Công ty Luật TGS trả lời:

 Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

  1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;”

Cụ thể người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có nghĩa vụ phải chứng minh lỗi vi phạm, đồng thời cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.

Đối với lĩnh vực an toàn giao thông, tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của CSGT đường bộ có quy định như sau:

Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.

Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị. 

Câu 3: Trong trường hợp người bị xử phạt cảm thấy không thỏa đáng, họ có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

 Luật sư Công ty Luật TGS trả lời:

Điều 3, Luật Xử lý VPHC quy định về nguyên tắc xử lý VPHC: Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh VPHC. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không VPHC.

Luật cũng quy định, người bị xử lý vi phạm có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý VPHC theo quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Do đó, trong trường hợp người dân bị xử phạt cảm thấy không thỏa đáng, họ có thể tiến hành khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo đảm quyền lợi của mình.

 Câu 4: Ông Khuất Việt Hùng Phó Chủ tịch chuyên trách Uỷ ban An toàn Giao thông Quốc gia cho rằng việc yêu cầu người xử phạt vi phạm giao thông phải chứng minh vi phạm là đang đi ngược lại với các nước. Bởi thông thường về mặt hành chính cứ xử phạt đã, còn nếu thấy việc xử phạt đó không đúng thì người bị xử phạt có thể kiện người ra quyết định xử phạt ra toà”, quan điểm của ông về vấn đề trên như thế nào? ông có đồng tình với ý kiến của Phó Chủ tịch chuyên trách Uỷ ban An toàn Giao thông quốc gia hay không?

Luật sư Công ty Luật TGS trả lời:

Thực tế, ở các nước phương Tây, đối với mỗi trường hợp xử phạt vi phạm an toàn giao thông, người ta sẽ có ảnh trích xuất camera hoặc các bằng chứng khác đối với hành vi vi phạm của người dân. Như vậy không thể nói  việc yêu cầu người xử phạt vi phạm giao thông phải chứng minh vi phạm là đang đi ngược lại với các nước được.

Xử lý vi phạm về trật tự giao thông phần lớn là xử lý về hành chính, trừ khi vụ việc thật phức tạp, nghiêm trọng mới chuyển sang xử lý hình sự. Đối với các hành vi vượt quá quyền công dân, xúc phạm, tấn công CSGT đều phạm vào tội danh: “Chống người thi hành công vụ”, buộc phải xử lý theo Bộ luật Hình sự. Như vậy, pháp luật của Việt Nam rất nghiêm minh, không để lực lượng thi hành công vụ bị yếu thế.

Nếu chúng ta không thắt chặt vấn đề chứng minh lỗi vi phạm, sẽ dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn của các đồng chí CSGT trong quá trình thi hành công vụ. Thực tế tình trạng này hiện nay vẫn còn, và đây cũng là nỗi bức xúc trong lòng người dân. Đồng thời nếu như lời ông Hùng nói, người dân sau đó có thể tiến hành khiếu nại hành chính, như vậy là vô hình chung sẽ khiến cơ quan nhà nước quá tải trong quá trình xử lý hành chính. Do đó, không thể coi đề nghị người xử phạt vi phạm giao thông phải chứng minh vi phạm là đi ngược với pháp luật, càng không thể đem luật pháp một số nước khác trên thế giới để so sánh với hệ thống pháp luật của ta như lời của ông Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban ATGT quốc gia.

call-to-like

Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!