Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội buôn lậu

Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội buôn lậu

Buôn lậu được hiểu là hành vi buôn bán trái phép hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa, hàng cấm qua biên giới Việt Nam. Vậy pháp luật hình sự năm 2015 quy định như thế nào về tội buôn lậu? Bài viết sau sẽ cung cấp cho mọi người một số kiến thức cơ bản về Tội buôn lậu theo điều 188 bộ luật hình sự 2015.

Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội buôn lậu

Điều 188 :Tội buôn lậu

  1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật;
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  7. c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  8. d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

  1. e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  2. g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  3. h) Phạm tội 02 lần trở lên;
  4. i) Tái phạm nguy hiểm.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
  6. a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  7. b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
  8. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  9. a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  10. b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
  11. c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
  12. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  13. 6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
  14. a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  15. b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  16. c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
  17. d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

  1. e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội buôn lậu

>>> Xem thêm nếu bạn đang có nhu cầu cần Thuê luật sư bào chữa

Dấu hiệu cấu thành tội phạm

Thứ nhất: Chủ thể

Chủ thể thực hiện tội phạm buôn lậu hàng hóa bị truy cứu trách nhiệm hình sự là chủ thể thường. Bất kỳ người nào đủ tuổi theo quy định của pháp luật hình sự theo quy định của điều 12 Bộ luật hình sự 2015 đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi theo quy định của pháp luật thì đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Thứ hai: Về mặt khách thể của tội phạm

khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý việc xuất, nhập khẩu hàng hoá, tiền tệ, di vật, cổ vật…

Thứ ba: Về mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện vi với lỗi cố ý, cụ thể là người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình là trái phép thấy trước được hậu quả nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.

Thứ tư Về mặt khách quan

Hành vi khách quan: Đối với hành vi khách quan của tội phạm vi phạm tội buôn lậu hàng hóa là những hành vi thực hiện việc buôn bán trái phép thông qua các hình thức khác nhau như mua bán hàng hóa không được sự đồng ý của cơ quan chức năng bằng giấy phép, hoặc cố tình thực hiện hành vi mua bán không phù hợp với nội dung giấy phép được cấp. Hay hành vi mua bán của các tổ chức, cá nhân không khai báo đúng sự thật về số lượng hàng, chất lượng hàng hóa trong giấy phép được cơ quan nhà nước cấp cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội  hàng hóa.

Ngoài hành vi khách quan nêu trên thì một số hành vi khách quan cũng là dấu hiệu băt buộc của cấu thành tội phạm như: Giá trị, địa điểm phạm tội, số lượng hàng phạm pháp. Khi thiếu các dấu hiệu này thì không đủ căn cứ để xác định một hành vi buôn bán trái phép là phạm tội buôn lậu.

Hậu quả của hành vi: Về yếu tố hậu quả của hành vi buôn lậu không phải là dấu hiệu bắt buộc  để cấu thành tội phạm. Tuy nhiên về mặt thực tế thì hành vi này có gây ra nhiều hậu quả. Đối với những hành vi vi phạm pháp luật khi mua bán vận chuyển hàng hóa không đúng với quy định của pháp luật sẽ làm cho cơ quan chức năng khó kiểm soát khối lượng hàng hóa nhập vào và xuất khẩu ra; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kê khai thuế và đóng thuế cho Nhà nước.

Hình phạt đối với tội buôn lậu

Đối với tội buôn lậu theo quy định tại BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì được xác hình phạt đối với 2 loại chủ thể đó là cá nhân và pháp nhân.

Thứ nhất: Đối với cá nhân

+ Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: người phạm tội bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm ( khoản 2) hoặc bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm( khoản 3) hoặc bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,

+ Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thứ hai: Đối với pháp nhân

+ Đối với trường hợp cấu thành cơ bản: Pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

+ Đối với trường hợp cấu thành tình tiết tăng nặng: pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng ( điểm b khoản 6) hoặc bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng ( điểm c khoản 6) hoặc bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm ( điểm d khoản 6 ) hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn ( điểm đ khoản 6)

+ Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.8698 hoặc truy cập vào Website: Luật sư giỏi tư vấn tranh tụng

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!