TRẢ LỜI PHỎNG VẤN TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ

Giải thích rõ ràng chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao (DNCNC).

Phân tích điều kiện áp dụng, khó khăn thực tế và kiến nghị hoàn thiện chính sách.

Cung cấp thông tin thực tiễn cho doanh nghiệp đang hoặc sẽ đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao.

Câu 1. Thưa luật sư, theo quy định hiện hành, khái niệm “doanh nghiệp công nghệ cao” được hiểu như thế nào?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết:Theo quy định pháp luật hiện hành, khái niệm “doanh nghiệp công nghệ cao” được xác định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao năm 2008. Đây là các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao hoặc nghiên cứu, phát triển công nghệ cao. Tuy nhiên, để được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp còn phải đáp ứng hàng loạt điều kiện cụ thể về đầu tư nghiên cứu và phát triển, cơ cấu lao động, cũng như tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao.

Cụ thể, theo hướng dẫn tại Điều 75 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp phải duy trì tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) tối thiểu 1% nếu doanh thu dưới 1.000 tỷ đồng/năm và tối thiểu 0,5% nếu doanh thu vượt ngưỡng này. Đồng thời, tỷ lệ lao động chuyên trách làm R&D cũng phải đạt từ 2,5% đến 5% tùy theo quy mô nhân sự. Một tiêu chí quan trọng khác là doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải chiếm ít nhất 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm tài chính gần nhất. Ngoài ra, các doanh nghiệp thành lập để thực hiện dự án công nghệ cao thuộc danh mục ưu tiên đầu tư phát triển cũng được xét duyệt.

Câu 2. Doanh nghiệp công nghệ cao hiện đang được hưởng những ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao? (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn – giảm…)? Làm rõ điều kiện và thực tiễn áp dụng?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết:Theo pháp luật hiện hành, doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí tại Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ ưu tiên đầu tư phát triển, có tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đạt mức tối thiểu, có đội ngũ lao động trình độ cao, đồng thời sản phẩm tạo ra phải thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.

Nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển công nghệ cao, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định một loạt chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp công nghệ cao. Cụ thể, doanh nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh có thu nhập. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Điều kiện để được áp dụng các ưu đãi thuế này bao gồm: doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ đầy đủ; hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được, thu nhập được ưu đãi được xác định theo tỷ lệ doanh thu tương ứng.

Trên thực tế, cơ chế ưu đãi thuế nói trên đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại vướng mắc về thủ tục cấp chứng nhận, khâu xác định chi phí R&D và điều kiện hạch toán riêng. Do đó, cần tiếp tục hoàn thiện chính sách theo hướng minh bạch, dễ áp dụng hơn, đồng thời tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến ưu đãi thuế.

Câu 3. Để được hưởng các ưu đãi thuế nói trên, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện cụ thể nào về ngành nghề, địa bàn hoặc hình thức đầu tư?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết:Để được hưởng các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (sửa đổi, bổ sung), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan. Những điều kiện này liên quan đến ngành nghề, địa bàn hoạt động và hình thức đầu tư, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về ngành nghề hoạt động: Doanh nghiệp phải hoạt động trong các lĩnh vực thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao khuyến khích phát triển theo quy định của Chính phủ (hiện hành là Quyết định số 13/2021/QĐ-TTg). Những ngành nghề này bao gồm: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, và các ngành có hàm lượng nghiên cứu – phát triển (R&D) cao.

Thứ hai, về địa bàn đầu tư: Ưu đãi thuế được áp dụng mạnh hơn đối với doanh nghiệp đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh phê duyệt. Danh mục cụ thể các địa bàn ưu đãi được nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Thứ ba, về hình thức và quy mô đầu tư: Doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí về quy mô vốn đầu tư, mức độ ứng dụng công nghệ cao, tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển (R&D)trình độ lao động công nghệ cao. Ví dụ, theo Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg, tỷ lệ chi cho R&D tối thiểu phải đạt 0,5% doanh thu thuần hàng năm, và có ít nhất 5% lao động làm công tác R&D trong tổng số lao động.

Ngoài ra, để được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị tới Bộ Khoa học và Công nghệ và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Kết luận, để được hưởng các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, doanh nghiệp không chỉ cần đáp ứng yêu cầu về sản phẩm và lĩnh vực công nghệ cao, mà còn phải đầu tư tại địa bàn ưu đãi và có mô hình hoạt động đáp ứng tiêu chuẩn về R&D và nguồn nhân lực công nghệ cao. Đây là những điều kiện mang tính chất tổng hợp, nhằm đảm bảo ưu đãi thuế được trao đúng cho các chủ thể thực sự có đóng góp vào đổi mới sáng tạo quốc gia.

Câu 4. Theo luật sư, trong thực tiễn, doanh nghiệp có gặp khó khăn khi chứng minh đủ điều kiện để được công nhận là “doanh nghiệp công nghệ cao” không?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Trong thực tiễn, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam thực sự gặp không ít khó khăn khi chứng minh đủ điều kiện để được công nhận là “doanh nghiệp công nghệ cao” theo quy định pháp luật. Những khó khăn này đến từ cả yêu cầu pháp lý chặt chẽ, quy trình thẩm định phức tạp, cách thức đánh giá chưa thực sự phù hợp với thực tiễn sản xuất – kinh doanh.

Thứ nhất, về điều kiện pháp lý, theo Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp muốn được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đồng thời nhiều tiêu chí, trong đó có những yêu cầu mang tính kỹ thuật và định lượng cao như: tỷ lệ chi cho nghiên cứu – phát triển (R&D) đạt ít nhất 0,5% đến 1% doanh thu thuần hàng năm; ít nhất 5% lao động có trình độ chuyên môn cao tham gia hoạt động R&D; sản phẩm tạo ra phải thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên phát triển. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc doanh nghiệp khởi nghiệp, đây là các tiêu chí khá khó tiếp cận.

Thứ hai, quy trình xét duyệt và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện được đánh giá là phức tạp, mất thời gian và thiếu tính đồng bộ. Nhiều doanh nghiệp phản ánh rằng họ gặp vướng mắc trong việc thu thập, chuẩn bị hồ sơ chứng minh, đặc biệt là việc đánh giá chi phí R&D – một khoản mục thường khó tách bạch rõ ràng trong sổ sách kế toán thông thường.

Thứ ba, một số tiêu chí mang tính định tính như “ứng dụng công nghệ cao trong quy trình sản xuất” hoặc “tạo ra sản phẩm công nghệ cao” vẫn chưa có hướng dẫn chi tiết về cách đo lường hoặc đánh giá cụ thể. Điều này dễ dẫn đến cách hiểu và áp dụng khác nhau giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý, gây ra tình trạng thiếu nhất quán và kéo dài thời gian xét duyệt.

Thực tiễn cho thấy, không ít doanh nghiệp dù có năng lực công nghệ và đóng góp tích cực vào đổi mới sáng tạo, vẫn không thể tiếp cận các chính sách ưu đãi chỉ vì vướng mắc trong khâu chứng minh điều kiện hoặc gặp khó khăn với thủ tục hành chính. Vì vậy, để khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghệ cao một cách thực chất, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế đánh giá theo hướng đơn giản hóa thủ tục, đồng thời có lộ trình riêng và tiêu chí phù hợp hơn với từng nhóm doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

Câu 5. Có phải mọi dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao đều được hưởng ưu đãi, hay phải được cấp giấy chứng nhận?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Theo quy định tại Luật Công nghệ cao năm 2008 và Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg, để được hưởng các ưu đãi đầu tư (như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, đất đai…), doanh nghiệp hoặc dự án phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về công nghệ, nhân lực, đầu tư cho nghiên cứu – phát triển (R&D), và quan trọng là phải được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, cấp giấy chứng nhận.

Pháp luật hiện hành quy định rõ về hai hình thức:

  1. Doanh nghiệp công nghệ cao: Là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cụ thể tại Điều 18 Luật Công nghệ cao và được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận.
  2. Dự án đầu tư ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao: Phải thuộc Danh mục công nghệ cao hoặc sản phẩm công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển (ban hành kèm Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và được cấp Giấy chứng nhận dự án công nghệ cao.

Chỉ khi được cấp một trong các loại giấy chứng nhận nêu trên, doanh nghiệp mới đủ điều kiện để hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định. Do đó, việc có tên trong lĩnh vực công nghệ cao là chưa đủ. Doanh nghiệp và nhà đầu tư cần chủ động thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận dự án công nghệ cao hoặc doanh nghiệp công nghệ cao để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.

Câu 6. Thời điểm tính ưu đãi thuế (thuế suất 10% trong 15 năm, miễn – giảm thuế TNDN) được xác định từ khi nào? Có khác nhau giữa loại hình doanh nghiệp không? Tình huống và vướng mắc thường gặp?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Thông tư số 78/2014/TT-BTC cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, thời điểm tính ưu đãi thuế TNDN không bắt đầu từ khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư hay thành lập, mà được xác định từ kỳ tính thuế đầu tiên khi doanh nghiệp phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động đủ điều kiện hưởng ưu đãi. Đây là mốc pháp lý rất quan trọng, bởi nếu xác định sai thời điểm, doanh nghiệp có thể bị truy thu thuế hoặc mất quyền lợi về miễn, giảm thuế.

Cụ thể, các ưu đãi thuế phổ biến đối với doanh nghiệp công nghệ cao và các dự án đủ điều kiện bao gồm thuế suất ưu đãi 10% trong vòng 15 năm, miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Tuy nhiên, để áp dụng chính xác các ưu đãi này, doanh nghiệp cần xác lập rõ thời điểm có thu nhập từ hoạt động ưu đãi, đồng thời phân biệt giữa thời điểm có doanh thu và thời điểm có thu nhập chịu thuế – đây là hai khái niệm thường gây nhầm lẫn trong thực tiễn.

Một vấn đề thực tiễn thường gặp là doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau nhưng không tách bạch được chi tiết thu nhập từ hoạt động được hưởng ưu đãi. Trường hợp này, cơ quan thuế có thể từ chối áp dụng ưu đãi hoặc yêu cầu xác minh lại toàn bộ số liệu. Một số doanh nghiệp khác tuy đã triển khai dự án trong lĩnh vực công nghệ cao nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, cũng không đủ điều kiện để hưởng ưu đãi theo diện này, dù đã phát sinh thu nhập.

Từ thực tế đó có thể thấy rằng, bên cạnh việc hiểu đúng và đầy đủ các quy định pháp luật, doanh nghiệp cần chuẩn bị kỹ hồ sơ pháp lý, thực hiện hạch toán kế toán rõ ràng, và nếu cần thiết, nên chủ động xin ý kiến hướng dẫn từ cơ quan thuế để tránh rủi ro phát sinh trong quá trình thanh, kiểm tra sau này. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp không chỉ được hưởng chính sách ưu đãi mà còn tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.

Câu 7. Trong quá trình hành nghề, luật sư đã từng gặp trường hợp nào doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi do thủ tục hành chính hay lý do pháp lý nào không?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Trong quá trình hành nghề, Luật sư từng tiếp nhận không ít trường hợp doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện công nghệ cao, dù thực tế có hoạt động phù hợp. Nguyên nhân không phải vì doanh nghiệp không đầu tư đúng lĩnh vực, mà chủ yếu đến từ các lý do pháp lý hoặc thủ tục hành chính chưa được hoàn thiện.

Một trường hợp điển hình là một doanh nghiệp chuyên sản xuất linh kiện điện tử có trụ sở tại khu công nghệ cao, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nhân lực nghiên cứu và có sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Tuy nhiên, do doanh nghiệp không kịp thời xin cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao theo Điều 18 của Luật Công nghệ cao năm 2008 và Nghị định 13/2019/NĐ-CP, nên cơ quan thuế không chấp nhận cho doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế 10% trong 15 năm, cũng như miễn giảm thuế theo các giai đoạn. Điều đáng nói là doanh nghiệp vẫn nghĩ rằng việc đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao là đủ điều kiện và chỉ phát hiện ra thiếu sót này khi bị thanh tra sau 3 năm hoạt động, dẫn tới truy thu thuế và phạt chậm nộp.

Một trường hợp khác là doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu – phát triển phần mềm nhưng không hạch toán riêng được thu nhập từ phần mềm với thu nhập từ các dịch vụ khác. Cơ quan thuế cho rằng doanh nghiệp không chứng minh được tỷ lệ doanh thu từ hoạt động ưu đãi chiếm tỷ trọng bao nhiêu, dẫn đến không đủ căn cứ để áp dụng thuế suất ưu đãi. Cuối cùng, doanh nghiệp vẫn phải chịu thuế suất phổ thông 20% và không được miễn – giảm như mong muốn.

Những tình huống trên cho thấy, bên cạnh việc đáp ứng đúng ngành nghề, doanh nghiệp cần lưu ý đến thủ tục hành chính và chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ, đặc biệt là các văn bản chứng minh điều kiện ưu đãi như quyết định giao đất, giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, hoặc tài liệu kế toán đầy đủ. Nếu bỏ qua các yếu tố này, doanh nghiệp dễ đánh mất cơ hội hưởng ưu đãi dù thực tế đang thực hiện đúng chính sách pháp luật.

Câu 8. Một số doanh nghiệp sáp nhập, chia tách hoặc thay đổi mô hình có còn tiếp tục được hưởng ưu đãi không?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Khi doanh nghiệp tiến hành sáp nhập, chia tách hoặc thay đổi mô hình tổ chức, việc tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp công nghệ cao phụ thuộc rất lớn vào từng trường hợp cụ thể và việc tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, ưu đãi thuế thường được cấp cho doanh nghiệp dựa trên giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao hoặc quyết định đầu tư dự án được hưởng ưu đãi. Nếu doanh nghiệp sáp nhập hoặc chia tách mà vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân được cấp giấy chứng nhận, hoặc dự án được hưởng ưu đãi vẫn tiếp tục được duy trì, thì ưu đãi thuế vẫn có thể tiếp tục được áp dụng cho phần còn lại hoặc doanh nghiệp mới.

Tuy nhiên, nếu việc sáp nhập, chia tách dẫn đến thay đổi pháp nhân, hoặc dự án đầu tư không còn phù hợp với các điều kiện được ưu đãi như thay đổi ngành nghề, quy mô hoặc địa bàn đầu tư, thì doanh nghiệp có thể mất quyền hưởng ưu đãi. Cơ quan thuế sẽ xem xét hồ sơ và đánh giá lại điều kiện để xác định tính hợp lệ của việc áp dụng ưu đãi thuế trong tình huống mới này.

Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp thay đổi mô hình hoạt động (ví dụ từ công ty TNHH sang công ty cổ phần hoặc ngược lại) cũng cần thông báo và làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận hoặc quyết định ưu đãi nếu có, để đảm bảo quyền lợi thuế không bị gián đoạn. Việc này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phối hợp với cơ quan quản lý để được hướng dẫn và xác nhận kịp thời.

Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn hoặc tranh chấp với cơ quan thuế khi không cập nhật đầy đủ thông tin về các thay đổi liên quan đến tư cách pháp nhân hoặc dự án, dẫn đến việc ưu đãi thuế bị tạm ngưng hoặc thu hồi. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý liên quan khi có sự thay đổi về tổ chức, đồng thời duy trì các điều kiện cơ bản để được hưởng ưu đãi. Đây là cách đảm bảo quyền lợi tối ưu và tránh rủi ro pháp lý không đáng có.

Câu 9. Nếu doanh nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao nhưng hoạt động đúng ngành nghề, có được hưởng ưu đãi không? Đề xuất và kiến nghị chính sách?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Theo quy định hiện hành, để được hưởng ưu đãi thuế thu TNDN đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp phải được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao bởi Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan có thẩm quyền. Việc này được quy định rõ tại Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn. Nếu doanh nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận này dù hoạt động đúng ngành nghề công nghệ cao, thì về nguyên tắc, doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện hưởng các ưu đãi thuế theo quy định hiện hành. Cơ quan thuế dựa trên giấy chứng nhận này làm căn cứ để xác định doanh nghiệp có đủ điều kiện được áp dụng mức thuế suất ưu đãi hay không.

Trong thực tiễn, nhiều doanh nghiệp có hoạt động đầu tư lớn, hoạt động đúng lĩnh vực công nghệ cao nhưng do thủ tục xin cấp giấy chứng nhận còn phức tạp, thời gian kéo dài hoặc chưa hoàn thiện hồ sơ nên chưa được cấp giấy chứng nhận kịp thời, dẫn đến việc không được hưởng ưu đãi thuế dù tiềm năng phát triển và đóng góp lớn cho ngành công nghệ cao.

Vì vậy, kiến nghị chính sách cần tập trung vào việc đơn giản hóa thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp đủ điều kiện được xét duyệt nhanh hơn. Đồng thời, cần xem xét mở rộng phạm vi ưu đãi tạm thời cho những doanh nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ hoặc có các hoạt động đầu tư thực chất trong lĩnh vực công nghệ cao, để không bỏ sót các đối tượng đóng góp thực tế cho nền kinh tế.

Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý cần tăng cường công tác phối hợp, công khai minh bạch quy trình xét duyệt giấy chứng nhận và áp dụng ưu đãi thuế, đồng thời hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, từ đó chủ động thực hiện đúng và kịp thời thủ tục pháp lý. Đây sẽ là bước đi quan trọng nhằm khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

  1. Luật sư đánh giá thế nào về tính khả thi và hiệu quả của chính sách ưu đãi thuế hiện hành đối với doanh nghiệp công nghệ cao?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Chính sách ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp công nghệ cao hiện nay thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư, đổi mới sáng tạo và phát triển công nghệ tại Việt Nam. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian dài lên đến 15 năm, cùng với các chính sách miễn, giảm thuế trong giai đoạn đầu, tạo điều kiện tài chính thuận lợi giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đầu tư nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ cao.

Tuy nhiên, tính khả thi và hiệu quả của chính sách này trong thực tế vẫn còn những hạn chế nhất định. Một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận ưu đãi do thủ tục hành chính phức tạp, thời gian xét duyệt kéo dài, dẫn đến chậm trễ trong việc nhận giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao – điều kiện bắt buộc để được hưởng ưu đãi thuế.

Bên cạnh đó, công tác giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ưu đãi thuế chưa được thực hiện một cách toàn diện, đôi khi gây ra tình trạng ưu đãi không đi kèm với hiệu quả đầu tư thực tế, dẫn đến lãng phí nguồn lực nhà nước. Do đó, để nâng cao tính khả thi và hiệu quả, cần tiếp tục hoàn thiện quy trình hành chính, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc tiếp cận và sử dụng các ưu đãi thuế.

  1. Theo luật sư, đâu là những điểm cần điều chỉnh hoặc hoàn thiện trong chính sách thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp công nghệ cao? Kết luận và khuyến nghị?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Để chính sách thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao phát huy hiệu quả tối đa và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, cần tập trung điều chỉnh và hoàn thiện một số điểm sau.

Thứ nhất, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Hiện nay, quy trình còn phức tạp, mất nhiều thời gian, gây khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc áp dụng công nghệ số trong cấp phép và xét duyệt sẽ giúp rút ngắn thời gian và minh bạch hơn.

Thứ hai, quy định về điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế nên linh hoạt hơn, phù hợp với đặc thù phát triển nhanh và đa dạng của các ngành công nghệ cao. Nhà nước nên mở rộng phạm vi ngành nghề được ưu đãi, đồng thời xem xét giảm bớt các yêu cầu quá khắt khe về năng lực công nghệ hoặc quy mô đầu tư để không làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ mới nổi.

Thứ ba, cần tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng ưu đãi thuế, đảm bảo doanh nghiệp không chỉ hưởng lợi mà còn thực sự đầu tư, phát triển công nghệ và đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành.

Cuối cùng, cần xây dựng cơ chế hỗ trợ đồng bộ hơn, kết hợp ưu đãi thuế với các chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nghiên cứu và phát triển (R&D), cũng như thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp, trường đại học và viện nghiên cứu.

  1. Luật sư có lời khuyên gì cho các doanh nghiệp đang chuẩn bị đầu tư hoặc mở rộng sang lĩnh vực công nghệ cao để có thể tận dụng hiệu quả các ưu đãi thuế?

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội), cho biết: Đối với các doanh nghiệp đang chuẩn bị đầu tư hoặc mở rộng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ cao, trước hết, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các quy định pháp luật liên quan đến tiêu chí công nhận doanh nghiệp công nghệ cao, cũng như các thủ tục hành chính để xin cấp giấy chứng nhận. Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và tuân thủ đúng quy trình sẽ giúp rút ngắn thời gian xét duyệt, tránh mất cơ hội hưởng ưu đãi thuế.

Tiếp theo, doanh nghiệp nên xây dựng kế hoạch đầu tư rõ ràng, thể hiện tính công nghệ cao trong sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình sản xuất nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn của Nhà nước. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng được cấp chứng nhận mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển bền vững trên thị trường.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để được hướng dẫn kịp thời khi có thay đổi về chính sách hoặc quy trình thủ tục liên quan đến ưu đãi thuế. Việc này giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý và duy trì quyền lợi của mình trong quá trình hoạt động.

Cuối cùng, doanh nghiệp nên cân nhắc đầu tư đồng bộ vào nghiên cứu và phát triển (R&D) và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp không chỉ đáp ứng các tiêu chí được ưu đãi thuế mà còn tạo ra giá trị gia tăng thực sự, nâng cao vị thế trên thị trường trong dài hạn.

Ý kiến của Luật sư Nguyễn Văn Tuấn được đăng tải trên các báo:

Báo Xây Dựng (Cơ quan ngôn luận của Bộ Xây Dựng Việt Nam)!

Tạp chí điện tử Sở hữu Trí Tuệ- Cơ quan ngôn luận của Trung Ương Hội Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam!

Tạo chí điện tử Một Thế Giới – Cơ quan ngôn luận của Hội Thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam!

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 10, ngõ 76 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: info.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!

/* vchat */