Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại theo BLHS 2015

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra tâm lý hưởng thụ, tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi cách đã khiến một số chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bất chấp luật, vi phạm nghiêm trọng lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân trong một số lĩnh vực như sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế, xã hội, chứng khoán, đầu tư, bảo hiểm, đầu thầu xây dựng….
Để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, cơ quan tổ chức, công dân, khi xây dựng Bộ luật hình sự năm 1999, chúng ta đã tiến hành nghiên cứu quy định trách nhiệm hình sự không chỉ đối với cá nhân (thể nhân) mà còn đặt vấn đề đối với pháp nhân, nhưng vấn đề này chưa được sự đồng thuận của các đại biểu Quốc hội và các nhà khoa học. Đến năm 2009, khi tiến hành tổng kết thực tiễn 10 năm áp dụng, thi hành BLHS năm 1999 và sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ luật này, vấn đề TNHS của pháp nhân lại một lần nữa được đề cập đến khi bàn về (Dự thảo) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 1999 nhưng vẫn chưa được bổ sung. Kết hợp với yêu cầu thực tiễn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là lĩnh vực bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế…đã thúc đẩy ngày càng mạnh mẽ các cơ quan có thẩm quyền, các nhà khoa học, các luật gia…quan tâm nghiên cứu vấn đề trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với pháp nhân ở Việt Nam.
Ngày 27/11/2015, các đại biểu Quốc hội làm việc tại hội trường, biểu quyết thông qua dự thảo Bộ luật Hình sự (sửa đổi).Với 84,01% đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi). Theo đó BLHS 2015 sửa đổi 2017 đã có những quy định cụ thể về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

>>> Văn phòng luật sư uy tín số 1 tại Hà Nội

Khái niệm trách nhiệm hình sự của pháp nhân

TNHS của PNTM là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà PNTM phải gánh chịu trước nhà nước, do pháp nhân đó thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà những hành vi này được quy định là tội phạm trong pháp luật hình sự.
Cơ sở của TNHS đối với PNTM được quy định tại khoản 2 Điều 2 BLHS 2015 bao gồm 3 yếu tố chính: [bị cáo] có tội (hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành nên tội), [hành vi] được pháp luật quy định là tội (Điều 76 BLHS 2015), và quan hệ nhân quả với hai yếu tố trên.

Loại pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự

Chỉ coi chủ thể của tội phạm là các pháp nhân thương mại
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật dân sự, để trở thành pháp nhân phải có bốn điều kiện: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó và Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Cần lưu ý doanh nghiệp tư nhân không được coi là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân vì người đứng đầu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân.

Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

Thứ nhất: Về chủ thể
Không phải mọi pháp nhân đều phải chịu TNHS. Những pháp nhân có thực hiện hoạt động thương mại (như cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,…) nhưng không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận nếu có cũng không được phân chia cho các thành viên, thì không phải là chủ thể của TNHS theo BLHS 2015. Các tổ chức này nếu có hành vi trái pháp luật có thể bị áp dụng các chế tài phi hình sự được quy định trong các ngành luật cụ thể tương ứng (ví dụ luật dân sự, luật hành chính, luật môi trường,…).
Thứ hai: Hành vi do pháp nhân thương mại thực hiện gây nguy hiểm cho xã hội, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các mối quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Những hành vi nguy hiểm đó phải được quy định là tội phạm, được liệt kê trong tại Điều 76 BLHS 2015.
Thứ ba: Lỗi của pháp nhân thương mại trong việc thực hiện tội phạm, lỗi cố ý hoặc vô ý thực hiện hành vi trái pháp luật hình sự, dựa trên nhận thức và ý chí của chủ thể thực hiện hành vi đó.
Thứ tư: điều kiện chịu trách nhiệm hình sự
– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại, tức là hành vi của chủ thể hướng tới mục đích nhất định của pháp nhân, bao gồm lợi ích về tài chính, vật chất, kinh tế…. Trường hợp tội phạm được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của pháp nhân nhưng không nhằm mang lại một lợi ích cho pháp nhân thì pháp nhân không phải chịu TNHS;
– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của BLHS 2015.

Về tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu TNHS

Điều 76 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định 33 tội mà pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự gồm:

+ Điều 188 (tội buôn lậu);

+ Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới);

+ Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);

+ Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);

+ Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);

+ Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm);

+ Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);

+ Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi);

+ Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ);

+ Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);

+ Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán);

+ Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);

+ Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động);

+ Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh);

+ Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan);

+ Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp);

+ Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên);

+ Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng);

+ Điều 234 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);

+ Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường);

+ Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường);

+ Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông);

+ Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam);

+ Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản);

+ Điều 243 (tội huỷ hoại rừng);

+ Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm);

+ Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên);

+ Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại);

+ Điều 300 (tội tài trợ khủng bố) và Điều 324(tội rửa tiền).

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Về các hình phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Điều 33 BLHS quy định hệ thống các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
– Các hình phạt chính bao gồm:
+ Phạt tiền;
+Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
– Các hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
+ Cấm huy động vốn;
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân

Điều 82 quy định các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội gồm:
– Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp tư pháp áp dụng chung cho cả cá nhân quy định tại Điều 47 (tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm) và Điều 48 (Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi).
Đồng thời có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau đây:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu (Khoản 2 Điều 82). Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm tội của mình gây ra.
– Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra (Khoản 3 Điều 82).

Căn cứ quyết định hình phạt và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân

a, Về căn cứ quyết định hình phạt
Điều 83 Bộ luật hình sự quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
b) Về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Điều 84 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân gồm:
– Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.
Đồng thời quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
c) Về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Điều 85 quy định chỉ các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sau đây mới được áp dụng đối với pháp nhân thương mại gồm 06 tình tiết:
– Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
– Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
– Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
Cũng như nguyên tắc áp dụng các tình tăng nặng áp dụng đối với cá nhân, Bộ luật hình sự năm 2015 cũng ghi nhận nguyên tắc các tình tiết tăng nặng đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.8698 hoặc truy cập vào Website: Văn phòng luật sư TGS tại Hà Nội

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!