Vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
Vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

Vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

Câu hỏi: Năm 1976, tôi có gửi bằng văn bản với nội dung gửi mảnh đất 2000m2 đất của gia đình tôi cho UBND xã C để lên tỉnh Yên Bái thực hiện cuộc sống xây dựng văn hóa miền núi của Nhà nước. Đến năm 1980, xã C giao toàn bộ mảnh đất 2000m2 của gia đình nhà tôi cho hợp tác xã B quản lý và sử dụng. Đến 1985, hợp tác xã B giải thể, mảnh đất 2000m2 đó được UBND xã C phân lại cho một số hộ gia đình trong xã để canh tác (có quyết định của UBND xã). Năm 1995, các hộ gia đình đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2016, tôi có trở về quê và lên UBND xã C yêu cầu nộp đơn yêu cầu trả lại 2000m2 đất đó cho gia đình tôi. Liệu gia đình tôi có được trả lại mảnh đất 2000 m2 đó không? Nếu tôi có đơn đề nghị giao đất để làm nhà ở thì UBND xã C có giải quyết không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.

Vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
                          Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

Luật sư trả lời:

Trước tiên,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn về cho chúng tôi. Sau đây là quan điểm tư vấn của luật sư về vấn đề của bạn như sau:

Theo quy định của Luật đất đai 2013, Nhà nước bảo hộ những quyền hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất được hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng. Theo Điều 26 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất:

Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

  1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
  2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
  4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
  5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Vì vậy, theo quy định Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất thì bạn và gia đình sẽ không đòi lại được mảnh đất 2000m2 đó.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật đât đai có quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì “Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.” Do đó, mà UBND xã C chỉ có thẩm quyền cho thuê đất mà không có thẩm quyền giao đất, đơn đề nghị giao đất của bạn thì UBND xã C không có thẩm quyền giải quyết. UBND cấp xã sẽ hướng dẫn bạn lên UBND cấp huyện để giải quyết.

Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai nhanh chóng, uy tín

Theo quy định của Luật đất đai, bạn có thể lập hồ sơ xin giao đất và nộp tại Phòng tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện nơi có đất.

Hồ sơ gồm có:

  • Đơn xin giao đất;
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Phòng Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất);
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Thời gian giải quyết:

  • Không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
  • Không quá 35 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Trên đây là một số tư vấn của Luật sư về vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất. Nếu còn vấn đề thắc mắc hay chưa hiểu rõ vui lòng liên hệ qua số điện thoai: 1900.8698 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ chúng tôi.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!