Việt kiều muốn đòi lại đất khai hoang bị người khác chiếm dụng?

Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi như sau, rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư: Năm 1960, cha mẹ tôi có khai phá được khoảng 50.450m2 đất nông nghiệp, nay thuộc thửa số 135 diện tích 47.250m2, thửa số 138 diện tích 3.200m2 tại, xã N, huyện H, tỉnh Hải Dương, trong đó có 300m2 là đất ở. Năm 1971, bố mẹ tôi cho em trai ruột của mẹ tôi thuê lại diện tích đất trên vì gia đình tôi sang Mỹ định cư, nhưng không lập giấy tờ và cậu tôi cũng không trả tiền thuê đất. Năm 1998, cậu tôi tự kê khai và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích 47.250m2, thửa số 135. Tuy nhiên, cậu tôi cũng đã ký “Giấy xác nhận chủ quyền đất” ngày 25-6-2004, xác nhận cậu có mượn đất nêu trên của bố mẹ tôi.

Hiện tôi đã khởi kiện, đưa vụ việc ra Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương để giải quyết. Tôi muốn nhờ sự tư vấn của Luật sư về khả năng thắng kiện của tôi, liệu tôi sẽ đòi lại được thửa đất mà bố mẹ tôi khai hoang, nhưng đã bị cậu tôi mượn rồi chiếm đoạt chứ ạ?

Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư!

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội:

Đối với câu hỏi của bạn, tôi xin tư vấn như sau:

Thửa đất số 135 tại xã N, huyện H, tỉnh Hải Dương có nguồn gốc do bố mẹ bạn khai phá khoảng năm 1960, nhưng gia đình cậu của bạn đã sử dụng ổn định đất này ít nhất từ năm 1975 cho đến nay. Quá trình sử dụng, gia đình nhà cậu bạn đã đăng ký, kê khai và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998. Việc bố mẹ bạn không đăng ký, kê khai, sử dụng diện tích đất trên và không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 (trước đây là Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) như: “Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993…” sẽ không có cơ sở để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Cũng theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Đất đai năm 1987, khoản 3 Điều 26 Luật Đất đai năm 1993 thì Nhà nước sẽ thu hồi đất nếu người sử dụng đất không sử dụng đất quá 6 tháng hoặc 12 tháng mà không được Nhà nước cho phép. Theo quy định tại khoản 11 Điều 38 Luật Đất đai 2003 và điểm h khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì một số trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị Nhà nước thu hồi đất như: “Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;… ”. Mặc mặc dù trước đó, bố mẹ bạn có sử dụng 4.624,9m2 đất nông nghiệp; nhưng bố mẹ bạn đã đi định cư ở nước ngoài không sử dụng đất nhiều năm nên đất nông nghiệp này thuộc diện bị Nhà nước thu hồi; gia đình cậu bạn trực tiếp sử dụng, hàng năm kê khai, nộp thuế cho Nhà nước và đã được Nhà nước công nhận cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất năm 1998 nên có quyền sử dụng hợp pháp diện tích đất này.

Việc gia đình của bạn đều đã xuất cảnh, định cư ở Mỹ, cũng không thuộc vào trưởng hợp: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp…” nên không đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 183 Luật Đất đai năm 2013. Do đó, bố mẹ bạn không có quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất đang tranh chấp nêu trên. Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương khi thụ lý và xét xử vụ án cũng sẽ bác toàn bộ yêu cầu của bạn về quyền sử dụng đất.

Theo tôi, cách tốt nhất để giải quyêt vụ việc này là gia đình bạn nên nói chuyện tình cảm lại với phía gia đình cậu bạn, đề nghị phía gia đình cậu bạn tách trả lại một thửa đất, hoặc hoàn trả lại cho gia đình bạn một khoản tiền do ngày xưa bố mẹ bạn đã có công khai phá và cho cậu bạn thuê lại, tạo điều kiện giúp gia đình cậu bạn có chỗ an cư và phát triển kinh tế. Bản thân cậu bạn cũng đã ký “Giấy xác nhận chủ quyền đất” ngày 25-6-2004, xác nhận cậu có mượn đất nêu trên của bố mẹ bạn nên việc thỏa thuận thương lượng hoàn toàn khả thi.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!