Điều kiện tiếp cận thị trường với Nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2020
Điều kiện tiếp cận thị trường với Nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2020

Điều kiện tiếp cận thị trường với Nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2020

Luật Đầu tư năm 2020 ra đời là một trong những cải cách quan trọng trong hoạt động đầu tư tại thị trường Việt Nam. Luật Đầu tư mới thay thế Luật Đầu tư năm 2014 đã có những bổ sung, thay đổi tích cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển, mở ra cơ hội không chỉ đối với nhà đầu tư trong nước mà với cả các nhà đầu tư nước ngoài, xây dựng một môi trường đầu tư bình đẳng, trong sạch. Trong đó, tại các quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài, pháp luật đầu tư đã bổ sung nhóm quy định mới liên quan đến điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài theo hướng tiếp cận “chọn-bỏ” (Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020).

Hình ảnh minh họa

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2020 cần được hiểu một cách cụ thể và chính xác

Có thể nói quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là một quy định hoàn toàn mới so với Luật Đầu tư năm 2014. Do đó, cần phải hiểu một cách cụ thể và chính xác để có thể áp dụng được hiệu quả.

Theo khoản 9, Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 giải thích “Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà Đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Luật này”. Luật Đầu tư năm 2020 là một cải cách quan trọng nhằm thúc đẩy, thu hút nhà đầu tư nước ngoài bởi sự xuất hiện của nhóm quy định mới liên quan đến điều kiện tiếp cận thị trường của Nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN).

Theo đó, NĐTNN sẽ được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với Nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp lĩnh vực đầu tư thuộc:

– Danh mục ngành, nghề NĐTNN chưa được tiếp cận thị trường;

– Danh mục ngành, nghề NĐTNN được tiếp cận thị trường có điều kiện.

Đây là một quy định mới rất được chờ đợi của Luật Đầu tư 2020, bởi trước đây khi NĐTNN đăng ký đầu tư trong lĩnh vực ngành, nghề chưa cam kết mở cửa thị trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương sẽ phải gửi văn bản xin hướng dẫn/ý kiến chấp thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chứ không thể tự xem xét và quyết định có hay không chấp thuận cho Nhà đầu tư nước ngoài đăng ký lĩnh vực ngành, nghề đó.

Như vậy, đây là một tín hiệu đáng mừng, một quy định mới mẻ nhưng tạo cơ hội không chỉ đối với NĐTNN mà ngay cả với nhà đầu tư trong nước. Thêm vào đó Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 26/3/2021 càng củng cố hơn cơ sở rõ ràng cho NĐTNN được hưởng chính sách này.

Cụ thể, tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP Chính phủ đã ban hành 2 danh mục như sau:

“1. Danh mục ngành, nghề NĐTNN chưa được tiếp cận thị trường: được quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định 31. Theo đó, NĐTNN không được đầu tư.

2. Danh mục ngành, nghề NĐTNN được tiếp cận thị trường có điều kiện: được quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định 31. Theo đó, NĐTNN phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia.

3. Danh mục ngành, nghề chưa cam kết tiếp cận thị trường: Không thuộc dah mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường theo 2 mục trên. Theo đó, NĐTNN được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đáp ứng điều kiện đầu tư.”

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn - Giám đốc Hãng luật TGS
Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc Hãng luật TGS

Để chi tiết hơn các quy định trên, Luật sư Nguyễn Văn Tuấn – Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS cho biết:

Thứ nhất: ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường và Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. Theo đó, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

– Hình thức đầu tư;

– Phạm vi hoạt động đầu tư;

– Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

Ngoài điều kiện trên, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

– Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

– Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;

– Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;

– Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;

– Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

– Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ hai: đối với ngành, nghề chưa cam kết tiếp cận thị trường được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được cụ thể hoá tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau: trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với NĐTNN quy định tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, NĐTNN được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.

Cụ thể, Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.

2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.

3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:

a) Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;

b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:

a)Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;

b)Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.

6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.

7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.

8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.

9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.

10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:

a)Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;

b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;

c) Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.”

 

 

 

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 10, ngõ 76 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: info.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!

/* vchat */