Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp có bị phạt không?

Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp có bị phạt không?

Câu hỏi: Tôi được cấp phép xây 1 trệt, lửng và 2 lầu, trong đó trệt 2,9m, lửng 2,9 m. Tôi xây khác đi 1 chút trệt 3,2 m, lửng 2,6 m. Như vậy tôi có bị phạt không?

Xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp có bị phạt không?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

Nội dung giải đáp

Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, Luật TGS LAW xin giải đáp như sau:

Theo như thông tin trên, bạn được cấp phép xây 1 trệt, lửng và 2 lầu, trong đó trệt 2,9m, lửng 2,9 m. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng bạn đã xây khác đi 1 chút, tức là từ trệt 2,9 lên trệt 3,2 m và lửng 2,9 xuống lửng 2,6 m. Như vậy có thể xác định bạn đã xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp. Tuy nhiên trong trường hợp này bạn lại không cung cấp đầy đủ các thông tin về hồ sơ như địa điểm, xây mới hay chỉ là sửa chữa, cải tạo và thời gian xây dựng của công trình như thế nào. Vậy nên để giúp bạn giải đáp câu hỏi này thì tôi chia ra các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Công trình được cấp phép sửa chữa, cải tạo

Đối với trường hợp này thì bạn đã vi phạm quy định về trật tự xây dựng theo khoản 2 điều 15 nghị định 139/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến…:

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau:

  1. a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  2. b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
  3. c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

Như vậy nếu công trình xây dựng đó là nhà ở riêng lẻ ở đô thị thì bạn bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này thì bạn bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Còn đối với trường hợp công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng thì bạn bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Công trình được cấp phép xây dựng mới

Trong trường hợp này hành vi của bạn đã vi phạm quy định về trật tự xây dựng theo khoản 4 điều 15 nghị định 139/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến…:

  1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
  2. a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  3. b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;
  4. c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Vậy nên tùy vào vị trí, loại công trình xây dựng sẽ có khung hình phạt tương ứng theo quy định của pháp luật.

Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.8698 hoặc truy cập vào Website: https://tgslaw.vn

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!