Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Câu hỏi: Hiện nay, tôi có một diện tích đất nông nghiệp là hơn 500m2, nhưng vào hồi tháng 08/2018 thì tôi nhận được quyết định thu hồi đất của UBND huyện về việc thu hồi toàn bộ diện tích đất của tôi để làm dự án xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột sắn. Luật sư cho tôi hỏi khi Nhà nước thu hồi đất như vậy thì có đúng với quy định của pháp luật không? Nếu đúng thì tôi được bồi thường những khoản tiền nào?

bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Luật sư tư vấn

Khái niệm thế nào là đất?

Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân, tuy nhiên vì các lý do như vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội, thu hồi do vi phạm quy định về đất đai, hoặc do tự nguyện chấm dứt hay đe dọa đến tính mạng, sức khỏe thì Nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất nông nghiệp.

Khi đất nông nghiệp bị thu hồi thì để hỗ trợ người dân, Nhà nước sẽ có các phương án bồi thường phù hợp. Vậy bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp gồm các khoản nào?

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định Số: 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều, khoản của luật đất đai;
  • Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp

Thứ nhất: Bồi thường đối với đất và tài sản trên đất

     Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, nếu người sử dụng đất có đủ điều kiện để được hưởng bồi thường thì theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013, mức bồi thường sẽ được quy định như sau:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

  1. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

     Như vậy, nếu bạn đang sử dụng đất mà không phải là trả tiền thuê đất hàng năm và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất, tức là bạn được giao đất nông nghiệp có cùng diện tích, nếu mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì bạn sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì việc thu hồi đất nông nghiệp của bạn là do UBND huyện ra quyết định thu hồi. Vì vậy, căn cứ theo Điều 66 Luật đất đai 2013 thì quyết định này là trái với thẩm quyền thu hồi đất, đây phải là UBND cấp tỉnh ra quyết định về việc thu hồi đất mới là đúng với quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

     Ngoài ra, vì phần đất này là đất nông nghiệp nên bạn sẽ được bồi thường đối với cây trồng trên đất nông nghiệp nếu việc thu hồi đất gây thiệt hại đối với cây trồng theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
  • Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Thứ hai: Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp

     Ngoài những khoản bồi thường về đất và tài sản trên đất như trên thì bạn còn được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  • Hỗ trợ ổn định sản xuất:
  • Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

Theo Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ ổn định đời sống được quy định như sau:

     + Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp- Tức là căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương thì UBND cấp Tỉnh sẽ áp dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp.

Xem thêm: Luật sư tư vấn về vấn đề Nhà nước thu hồi đất

     + Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

     + Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

     + Tiền bồi thường đất bị thu hồi theo bảng giá đất quy định tại UBND Tỉnh nơi đất bị thu hồi.

     + Tiền bồi thường đối với những tài sản ở trên đất cộng với các khoản như là hỗ trợ ổn định sản xuất nếu như bạn được đền bù bằng đất nông nghiệp, còn nếu như bạn được đền bù bằng tiền thì bạn sẽ được hỗ trợ trong vòng 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, còn trong vòng 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở- mức hỗ trợ là bằng tiền tương đương với 30 kg gạo trong vòng 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Như vậy, trên đây là nội dung tư vấn, cũng như trả lời vướng mắc của bạn. Nếu bạn còn gì vướng mắc hoặc chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật về đất đai khi nhà nước thu hồi đất thì xin vui lòng liên hệ luật sư tư vấn đất đai: 1900.6896 để được giải đáp.

call-to-like

Đội ngũ luật sư bào chữa – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!