Thành phần chất độc hại trong thực phẩm vượt quá mức cho phép bị xử lý như nào?

Theo Luật An toàn thực phẩm, nếu cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thành phần chất độc hại có trong thực phẩm quá mức cho phép, có thể gây tổn hại đến sức khỏe, thậm chí tính mạng con người thì mức xử phạt sẽ như thế nào?

1, Căn cứ pháp lý

– Luật an toàn thực phẩm 2010.

– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

– Nghị định số 115/2018/NĐ – CP Quy định xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm.

– Nghị định 15/2018/NĐ – CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm.

chất độc hại tỏng thực phẩm vượt quá mức cho phép

2. Quy định về các hành vi bị cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Luật an toàn thực phẩm 2010 như sau:

“ Điều 5. Những hành vi bị cấm

5. Sản xuất, kinh doanh:

a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

c) Thực phẩm bị biến chất;

d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;…”

Như vậy, theo quy định trên, sản xuất, kinh doanh thực phẩm có chứa chất độc hại, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép là một trong những hành vi bị cấm. Khi các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi là vi phạm pháp luật và bị xử lý bằng các biện pháp như hành chính hoặc hình sự phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả đã gây ra.

3. Biện pháp hành chính khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thành phần chất độc hại có trong thực phẩm quá mức cho phép

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 115/ 2018/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong an toàn thực phẩm như sau:

“ Điều 5. Vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm

5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép;

6. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

… b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.”

Theo đó, đối với hành vi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thành phần chất độc hại có trong thực phẩm quá mức cho phép, có thể gây tổn hại đến sức khỏe, thậm chí cả tính mạng con người thì sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất là 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm và chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ phạt tiền từ 05 đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm.

– Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng;

– Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm độc hại vi phạm;

– Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm.

4. Biện pháp hình sự khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thành phần chất độc hại có trong thực phẩm quá mức cho phép.

– Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì có những mức phạt sau khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm về thành phần chất độc hại có trong thực phẩm quá mức cho phép, có thể gây tổn hại đến sức khỏe, thậm chí tính mạng con người

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm;

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!