Mua xe cũ: Một số điều cần biết để tránh rủi ro pháp lý

Mua bán tài sản đặc biệt tài sản là các phương tiện giao thông đường bộ như xe máy, xe ô tô đã qua sử dụng là một trong những hoạt động thường xuyên diễn ra trên thực tế mà các bên trong hợp đồng mua bán cần nắm được các quy định cụ thể để giảm thiểu rủi ro cho mình.

Xe cũ không có giấy tờ, tôi có nên mua?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 16/6/2020 quy định về trách nhiệm của chủ xe: “Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe”.

Theo điểm b Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định: “Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú”.

Như vậy, xe cũ không giấy tờ thì không nên mua, bởi vì khoản 4 khoản 1 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an thì “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”. Khi tiến hành kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

 Tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô theo quy định đối với hành vi “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe; Không thực hiện đúng quy định về biển số”.

Ký giấy viết tay thay hợp đồng mua bán xe cũ có được chấp nhận?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác”, được hướng dẫn tại Công văn 3956/BTP-HTQTCT năm 2014 về chứng thực chữ ký trong Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân và xe chuyên dùng do Bộ Tư pháp ban hành ngày 18/9/2014.

Như vậy, việc bạn ký giấy viết tay thay hợp đồng mua bán xe cũ phải có xác nhận công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác theo quy định nêu trên. Trường hợp không có xác nhận hoặc công chứng, chứng thực thì sẽ không được chấp nhận khi thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an.

Xe cũ bán ở cửa hàng không có giấy ủy quyền, có nên mua?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Theo quy định về việc mua xe cũ ở cửa hàng không có ủy quyền thì phải có đầy các giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an như:

  • Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
  • Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
  • Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
  • Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

Như vậy, trừ trường hợp xe là tài sản chung của vợ chồng thì khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an. Các trường hợp khác thì phải có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì mới mua, nếu không có một trong các giấy tờ chứng minh vê nguồn gốc theo quy định tại Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020 của Bộ Công an thì không nên mua.

Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng mua xe cũ?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác”. Như vậy, việc mua bán xe bắt buộc phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công táctheo quy định trên. Bởi vài, đây là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán xe cũ.

Trường hợp mua lại xe thanh lý của doanh nghiệp, công ty thì không bắt buộc phải có Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước theo quy đinh tại điểm c và d khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an.

Mua xe cũ phải nộp những loại thuế, phí gì?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ như sau: “6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy). 7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.

Việc mua xe cũ hay mới đều là đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật được xác định dựa trên căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP, ngày 10/10/2016 của Chính phủ được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 1, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 04/9/2019 của Bộ tài chính.

Ngoài lệ phí trước bạ, người mua xe cũ cũng cần trả một khoản phí đổi biển số để sở hữu xe hợp pháp và chứng minh là chủ sở hữu thực của chiếc xe. Tùy theo khu vực, loại xe mà loại phí khác nhau, dựa trên Thông tư 229/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định về mức thu, chế độ thu, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đối với các loại phương tiện khi đăng ký mới, sang tên đổi chủ.

Tôi ở Hà Nội, mua xe cũ biển Bắc Ninh. Vậy tôi có được đăng ký biển Hà Nội không?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Theo điểm a, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ về trách nhiệm của chủ xe thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân.

Chủ xe phải có trách nhiệm: Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.”. Và trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an.

Theo quy định tại điểm c khỏan 2 Điều 10 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định: Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Như vậy, bạn mua xe cũ ở Bắc Ninh mà muốn đăng ký biển số xe Hà Nội thì bạn bắt buộc phải có nơi cư trú (“Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cư trú năm 2020) thì bạn hoàn toàn có thể đăng ký biển số xe tại Hà Nội.

Tôi mua xe cũ của một người lạ song khi lấy xe về phát hiện giấy tờ xe bị làm giả. Tôi phải làm sao?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Trong trường hợp này nếu khi bạn mua xe đã hoàn thành việc giao dịch mua bán nhưng sau đó mới phát hiện và biết được hồ sơ giấy phép là giả mạo hồ sơ thuộc các hành vi bị cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an thì khi bị cơ quan chức năng phát hiện ra, người mua vẫn sẽ bị tịch thu xe theo quy định tại khoản 21 Điều 20 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an: “Đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước không phải có hồ sơ gốc. Giấy tờ nguồn gốc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này”.  

Như vậy, người bán xe có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ban hàng ngày 01/1/2020 với số tiền từ 800.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra, cả bên bán và bên mua có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với hành vi người tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà với mức hình phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm, tùy thuộc vào mức độ thực hiện hành vi phạm tội với giá trị tài sản thu lợi bất chính từ việc giao dịch mua bán xe.

Do đó, bạn cần phải đưa ra được đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh được về việc chiếm hữu xe ngay tình của mình trong giao dịch mua bán xe trên chính là giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối thì việc giao dịch mua bán giữa bạn và người bán sẽ không phát sinh hiệu lực về hợp đồng dẫn đến vô hiệu hoặc vẫn sẽ được Nhà nước công nhận nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tôi muốn sơn lại xe cũ theo sở thích, có được phép?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Màu sơn của xe là một trong những thông tin được ghi trên Giấy đăng ký xe. Nghĩa là, khi thay đổi màu sơn của xe thì thông tin trên Giấy đăng ký xe cũng thay đổi. Do đó, thủ tục đổi màu sơn của xe bản chất chính là việc thực hiện thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe.

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định: “Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe”. Như vậy, tùy thuộc theo nhu cầu, mục đích sử dụng, chủ xe có quyền thay đổi màu sơn của xe cho phù hợp nhưng phải làm thủ tục thay đổi màu sơn của xe theo đúng quy định của pháp luật và phải làm thủ tục đăng ký cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an.

Những trường hợp thay đổi màu sơn của xe mà không làm thủ tục cấp đổi lại Giấy đăng ký xe theo màu sơn xe thực tế đều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với lỗi “Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 01/1/2020 của Chính phủ với mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức. Đối với những trường hợp là xe không chính chủ thì không được quyền tự ý thay đổi màu sơn mà trước khi thay đổi màu sơn của xe, chủ xe cần tiến hành thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Sau khi mua xe cũ, phát hiện xe bị thay đổi phụ tùng đểu không như lời quảng cáo. Tôi có kiện được không?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Tại điểm c khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 01/1/2020 của Chính phủ quy định: “Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe” nhằm mục đích lừa dối người mua khi đã bị thay thế các phụ tùng đểu, không như quảng cáo thì có thể bị xử phạt hành chính từ từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, bạn cũng có thể khởi kiện yêu cầu bên bán bồi thương thiệt hại cho bạn hoặc yêu cầu tòa án tuy hợp đồng mua bán vô hiệu do giả tạo theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015, vì một bên tham gia giao dịch dân sự là bạn đã bị lừa dối. Trường hợp yêu cầu tòa án giải quyết tuyên hợp đồng vô hiệu thì các bên trong giao dịch hợp đồng vô hiệu sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, tức là người bán xe sẽ phải trả tiền cho bạn còn bạn sẽ trả xe cho người đó.

Tôi mua xe cũ ở cửa hàng, không biết mặt chủ cũ mà chỉ có giấy tờ bán ký sẵn chủ cửa hàng cung cấp. Vậy giao dịch có đảm bảo không? Có rủi ro gì không? Làm thế nào để xác minh?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định:Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Việc mua bán xe giữa hai bên cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác. Do đó, giấy tờ mua bán xe ký sẵn của chủ cũ vẫn có giá trị pháp lý nếu đã được công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (trường hợp vắng mặt có thể ủy quyền cho người khác thay mặt thực hiện). Như vậy, trường hợp giao dịch mua bán bằng giấy giữa bạn và người bán không được công chứng, chứng thực hoặc có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác thì có thể có nhiều rủ ro dẫn đến việc mua bán bị làm giả hồ sơ, hoặc lừa dối dẫn đến hợp đồng mua bán bị vô hiệu.

Tôi mua xe cũ nhưng không sang tên đổi chủ. Khi gặp chuyện, tôi có vô can? Công an vẫn truy trách nhiệm chủ cũ?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Theo Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ công an thì khi mua xe bạn cần: Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe”.

Bên cạnh đó bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ công an:Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Như vậy, khi mua xe bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên. Nếu không thực hiện, bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đối với hành vi “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tôtheo quy định tại điểm a Khỏan 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 01/1/2020 của Chính phủ. Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên chưa thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ cho xe, và chiếc xe vẫn mang tên đăng ký của chủ sở hữu cũ thì người chủ cũ vẫn là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe. Vì vậy, chủ sở hữu cũ vẫn phải chịu trách nhiệm với tư cách là chủ sở hữu chiếc xe khi xe gây tai nạn hay hay là công cụ, phương tiện phạm tội.

Tại khoản 2 Điều 441 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời điểm chịu rủi ro đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như sau: “Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

  1. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, chủ cũ có thể phải liên đới chịu bồi thường thiệt hại do chiếc xe gây ra khi vẫn còn là chủ sở hữu của nó. Trong quá trình bạn sử dụng chiếc xe gây ra các hành vi vi phạm pháp luật thì bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm. Đối với trường hợp khi bạn mua xe mà không biết chiếc xe đó là công cụ, phương tiện phạm tội,… thì trách nhiệm thuộc về chủ cũ, người bán xe cho bạn. Trong trường hợp bạn biết rõ thì bạn cũng bị truy cứu trách nhiệm. 

Mua xe cũ không sang tên đổi chủ, khi sử dụng có bị phạt?

Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc, Công ty Luật TNHH TGS (Thuộc Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội)

Tại điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ công an: “Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)”.

Như vậy, khi mua xe bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên. Nếu không thực hiện, bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đối với hành vi “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô” theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 01/1/2020 của Chính phủ. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Cụ thể, theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Qua công tác đăng ký xe.

Qua sự việc nêu trên, Luật sư Nguyễn Đức Hùng khuyến cáo: “Mọi người dân khi mua xe cũ cần phải kiểm tra kỹ về thông tin hồ sơ giấy phép, đặc biệt là nguồn gốc xuất xứ của chiếc xe. Bởi vì, việc mua xe cũ không chỉ đem lại rủi ro về tình trạng, chất lượng của xe mà việc mua xe cũ bằng giấy tờ viết tay và không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Hơn nữa mang lại nhiều rủi ro cho người mua khi mà không biết chủ sở hữu thật sự, không nắm được giấy tờ đăng ký của xe, nguồn gốc chiếc xe, bạn không biết rằng chiếc xe đó có đang là tang vật, vật chứng phạm tội hay không, khi xảy ra tranh chấp, sự cố thì bị thu hồi xe …và nhiều vấn đề pháp lý khác mang lại rắc rối cho người mua. Vì vậy, khi mua xe cũ bạn cần kiểm tra xe mua có chủ sở hữu, giấy tờ xe minh bạch rõ ràng, tránh trường hợp giấy tờ xe giả và hợp đồng mua bán xe cần được công chứng hoặc chứng thực hoặc có xác nhận của các cơ quan, tổ chức đơn vị theo quy định của pháp luật”.

call-to-like

Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

lshunga

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự.

lshungb

 

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

lsson

 

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!