Tổng hợp câu hỏi về ly hôn, quyền nuôi con và chia tài sản tháng 8/2022

Nội dung bài viết

Câu hỏi 1: Em chào Luật sư, cho em hỏi em muốn ly hôn nhưng chồng không đồng ý. Nay em bế con về ngoại đi làm, cháu mới 9 tháng tuổi vẫn đang bú mẹ. Ông bà nội cứ đòi giành cháu, bố cháu thì không cần. Vậy cho em hỏi ông bà có quyền không ạ ?

Trả lời:

Tại Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn:

“Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này”.

Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo quy định trên, vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của cha, mẹ nên khi vợ chồng ly hôn thì họ sẽ quyền giành quyền nuôi con. Vì vậy, ông bà nội của cháu không có quyền giành quyền nuôi cháu. Do con bạn mới 9 tháng tuổi nên khi ly hôn theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đứa bé sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Câu hỏi 2: Sau khi cưới 1 thời gian thì bố chồng em có tặng cho 2 vợ chồng em 1 lô đất đứng tên riêng 2 vợ chồng, có tài sản trên đất của 2 vợ chồng làm ra, 17 năm sau vợ chồng em bán lô đất này đi và mua mảnh đất khác xây nhà sổ đứng tên 2 vợ chồng, hiện tại em và chồng không ở được với nhau nên đồng thuận ly hôn, nhưng gia đình chồng và chồng không đồng ý chia tài sản cho em, ép em ra đi tay trắng mặc dù nhà đất đứng tên 2 vợ chồng. 17 năm sống trong bạo lực gia đình, những trận đòn thừa sống thiếu chết. Giờ em đang mang bầu cũng bị anh ta đánh (thua cờ bạc, hoạc có bức xúc bên ngoài về vè cãi nhau với vợ, nếu không nhịn được những câu chửi mà cãi lại là ăn đòn). Xin tư vấn giúp em ly hôn và giành lại phần tài sản ạ.

Trả lời:

Về vấn đề ly hôn

Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại bạn và chồng bạn đều thuận tình ly hôn, tuy nhiên hai vợ chồng bạn lại không thống nhất được về vấn đề tài sản nên trong trường hợp này bạn phải thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có quyền làm thủ tục đơn phương ly hôn tại tòa án nhân dân có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án như sau:

Bước 1: Bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:

– Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ, chồng (bản sao công chứng);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có (bản sao công chứng,chứng thực);

Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (bản sao công chứng).

Bước 2: Bạn sẽ nộp bộ hồ sơ nêu trên đến Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi chồng bạn cư trú, làm việc (nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng).

Bước 3: Nhận kết quả xử lý đơn

Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự, sau đó nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án

Bước 5: Tòa triệu tập lấy lời khai, hòa giải, tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Thời gian giải quyết:

– Giải quyết ly hôn cấp sơ thẩm: 4-6 tháng (nếu có tranh chấp phức tạp thì có thể kéo dài hơn).

– Giải quyết ly hôn tại phúc thẩm: 3-4 tháng (nếu có kháng cáo).

Về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa .kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất hiện tại vợ chồng bạn đang ở là được hình thành sau khi kết hôn và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 2 vợ chồng. Theo đó, đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tại điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.”

Theo đó, trường hợp 02 bạn không thỏa thuận về chế độ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc khi giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án sẽ chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia. Vì vậy, việc chồng bạn và gia đình chồng bạn không đồng ý chia tài sản là thửa đất nêu trên là không đúng quy định pháp luật.

Câu hỏi 3: Em muốn làm đơn ly hôn đơn phương, con em mới đc 25 tháng tuổi liệu em có thể giành đc quyền nuôi con không ạ. Chứ con em ở đó khổ quá mà em không đón được con em về. Em mà đón con về chồng em còn hăm dọa đên tính mạng. Xin Luật sư tư vấn cho em với ạ

Trả lời:

Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân & gia đình quy định:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo quy định nêu trên thì con của bạn mới được 25 tháng nên sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Tất nhiên bạn cũng phải chứng minh được mình có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Trong trường hợp Tòa án đã chấp nhận giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng mà phía chồng bạn không chấp nhận để bạn nuôi con, vẫn giữ con không cho bạn đón về thì chồng bạn đã vi phạm quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về hành vi cản trở việc trực tiếp nuôi con của bạn. Khi đó bạn hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện chồng tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu được trực tiếp nuôi con và có thể yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của chồng.

Câu hỏi 4: Em có 2 cháu, 1 cháu 5 tuổi và 1 cháu 3 tuổi. Em đơn phương ly hôn thì phần con chung viết thế nào để tòa giải quyết cho em nuôi 1 cháu. Hay chỉ ghi thông tin các cháu rồi tòa tự phán chia đôi mỗi người nuôi 1 cháu ạ?

Trả lời:

Thông thường, khi bạn thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân thì bạn phải tuân thủ theo mẫu đơn khởi kiện về việc xin ly hôn của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn của bạn. Theo mẫu đơn khởi kiện về việc xin ly hôn thì tại mục 2 về con chung thì thường các Tòa sẽ yêu cầu bạn phải điền đầy đủ các thông tin sau:“Khai rõ số con chung, ngày, tháng, năm sinh của từng con; hiện đang ở với ai? Sau khi ly hôn thì đề nghị giải quyết việc nuôi con như thế nào? Có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con không? Mức cấp dưỡng là bao nhiêu tiền 1 tháng?”. Bạn phải điền đầy đủ các yêu cầu thông tin nêu trên thì Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền mới thụ lý và giải quyết đơn ly hôn của bạn.

Về vấn đề giải quyết con chung: Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, khi ly hôn vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 người con của bạn sau khi ly hôn. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện về vật chất và tinh thần như: chỗ ở, điều kiện kinh tế, môi trường sống, quan tâm con, … để xem xét và quyết định quyền nuôi con của 02 bạn.

Chính vì vậy, nếu bạn muốn nuôi dưỡng, chăm sóc 1 người con thì bạn phải ghi rõ nguyện vọng của mình là nuôi cháu nào và có yêu cầu chồng cấp dưỡng hay không, đồng thời bạn cũng phải chứng minh được điều kiện nuôi con của mình để Tòa án xem xét đến yêu cầu được nuôi con của bạn.

Câu hỏi 5: Giờ em muốn ly hôn thì dùng đơn ly hôn hay đơn khởi kiện ạ và đơn này lấy ở trên mạng được hay phải lấy ở đâu ạ. Em xin cảm ơn

Trả lời:

Hiện nay, Luật hôn nhân & gia đình quy định hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương). Do tính chất của hai hình thức ly hôn này là khác nhau nên mẫu đơn ly hôn gửi đến Tòa án cũng khác nhau.

Đối với ly hôn thuận tình thì bạn dùng Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự về việc Công nhận thuận tình ly hôn. Đối với ly hôn đơn phương thì bạn dùng Đơn khởi kiện về việc ly hôn. Cả hai mẫu đơn này thì đều được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc Ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.

Tuy nhiên, trên thực tế thông thường thì các Tòa án nhân dân các cấp đều yêu cầu người dân mua mẫu đơn khởi kiện xin ly hôn của mình để điền các thông tin. Trường hợp không đúng mẫu của Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện xin ly hôn của bạn.

Câu hỏi 6: Khi làm hồ sơ ly hôn đơn phương mình nộp đơn ở toà theo hộ khẩu chồng, nhưng thực tế nhà đã bán, mình không biết được địa chỉ tạm trú chính xác của chồng thì theo nguyên tắc toà có thụ lý đơn không ạ ?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Theo đó, khi bạn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với chồng bạn thì bạn phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú và làm việc.

Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn không biết được địa chỉ hộ khẩu thường trú cũng như tạm trú của chồng bạn thì trong trường hợp này theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bạn có thể gửi đơn ly hôn đơn phương đến nơi cư trú, làm việc cuối cùng của chồng bạn hoặc nơi có tài sản của chồng bạn yêu cầu giải quyết.

Tại Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 192 BLTTDS năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án. Theo đó, người khởi kiện đã cung cấp địa chỉ “nơi cư trú, làm việc, hoặc nơi có trụ sở” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cho Tòa án theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 của Nghị quyết tại thời điểm nộp đơn khởi kiện mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh rằng đó là địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì được coi là đã ghi đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Theo đó, trong trường hợp này bạn phải thực hiện thủ tục xác nhận địa chỉ nơi cư trú của chồng bạn tại Công an cấp xã nơi chồng bạn cư trú, làm việc. Trường hợp bạn ghi đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc của chồng bạn theo nội dung xác nhận của Công an vào trong đơn khởi kiện thì Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung. Trường hợp Tòa án không nhận đơn khởi kiện của bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Câu hỏi 7: Vợ chồng em mới ly hôn chưa có quyết định chính thức. Con em được 27 tháng, giờ vợ em không cho em tới chở con đi chơi nói là nếu muốn thăm con thì vô nhà thăm. Không cho em gọi video nói chuyên với con lúc nào cũng bận đi làm. Em muốn dành quyền nuôi con hoặc kiện vợ được không.

Trả lời:

Tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo quy định trên thì do con bạn mới được 27 tháng tuổ nên việc Tòa án giao cho mẹ của cháu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu là phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, nếu có căn cứ về việc vợ bạn cản trở việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của bạn thì bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết việc trên. Khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền thì bạn phải cung cấp cho Tòa án được các chứng cứ chứng minh việc vợ bạn cản trở việc nuôi con như tin nhắn, video,… Còn về vấn đề giành quyền nuôi con thì bạn vẫn có thể yêu cầu nhưng buộc phải chứng minh được vợ bạn không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con và cũng phải chứng minh bạn có đủ điều kiện để chăm sóc con.

Câu hỏi 8: Em và chồng kết hôn năm 2015, giờ cả 2 đều đồng thuận ly hôn do không thể tiếp tục được nữa. Tuy nhiện, hiện tại chồng em đang ở bên nước ngoài (Đài Loan). Vậy cho em hỏi thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài mà cả 2 cùng thuận tình gồm những giấy tờ gì, thủ tục như thế nào và mất thời gian bao lâu ạ?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài:

“Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.”

Về hồ sơ ly hôn:

Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Đơn ly hôn (theo mẫu);

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– CMND/CCCD/Hộ chiếu và sổ hộ khẩu của hai bên (bản sao chứng thực);

– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có);

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.

Trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

– Bước 1: Nộp hồ sơ về việc ly hôn tại TAND cấp tỉnh có thẩm quyền.

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án

– Bước 4: Tòa án triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật

Thời gian giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài: Ly hôn thuận tình: thời gian khoảng từ 1-4 tháng.

Câu hỏi 9: Vợ chồng em mới ly hôn chưa có quyết định chính thức. Con em được 27 tháng giờ vợ em không cho e tới chở con đi chơi, nói là nếu muốn thăm con thì vô nhà thăm, không cho em gọi video nói chuyên với con lúc nào cũng bận đi làm. Vậy em có kiện vợ được không và em muốn dành quyền nuôi con trong trường hợp này thì phải làm như thế nào?

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn:

“Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”

Tại khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, bạn có quyền thăm nom con mà không thể bị ai cản trở. Nếu vợ của bạn ngăn cản việc bạn thăm nom con thì bạn sẽ nhờ đến cơ quan đoàn thể, nhờ đến chính quyền địa phương, liên hệ với tổ dân phố, với Hội phụ nữ, với UBND cấp xã, phường để họ có những khuyên can, hòa giải, thậm chí can thiệp giữa hai bên. Nếu vẫn không hòa giải được thì bạn có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xử phạt vi phạt hành chính đối với vợ cũ của mình theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP về “hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha mẹ và con” với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Còn trường hợp vợ cũ của bạn sau khi bị xử phạt vẫn cố tình vi phạm, vẫn tiếp diễn hành vi ngăn cản quyền nuôi con của bạn thì bạn có quyền tố cáo ra Công an về hành vi không chấp hành án theo quy định pháp luật. Khi đó, các cơ quan chức năng sẽ vào cuộc điều tra để xử lý. Khi các cơ quan chức năng vào cuộc bạn cần cung cấp các chứng cứ chứng minh hành vi ngăn cản việc thăm con của vợ cũ bạn như hình ảnh, video, ghi âm cuộc nói chuyện, hay có các xác nhận của hàng xóm, của UBND xã, phường,…

Tại khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

“2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, nếu có một trong các căn cứ nêu trên thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để đề nghị Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.

Câu hỏi 10: Em đã ly hôn xong, em có 1 đứa con và đang ở với bố nó, giờ em muốn đón con xuống ngoại thì họ gây khó dễ. Em không đón liên tục ạ, gần 2 năm nay giờ em mới đón con đi chơi mà họ không cho thì em phải làm sao ạ?

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn:

“Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”

Tại khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, theo quy định trên mặc dù bạn không phải là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con nhưng bạn vẫn có quyền thăm nom con mà không bị ai cản trở. Việc chồng cũ và gia đình chồng ngăn cản bạn thăm nom con là trái quy định pháp luật.

Trong trường hợp gia đình chồng cũ của bạn cố tình ngăn cản việc thăm con của bạn thì bạn sẽ nhờ đến cơ quan đoàn thể, nhờ đến chính quyền địa phương, liên hệ với tổ dân phố, với Hội phụ nữ, với UBND cấp xã, phường để họ có những khuyên can, hòa giải, thậm chí can thiệp giữa hai bên. Nếu vẫn không hòa giải được thì bạn có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xử phạt vi phạt hành chính đối với chồng cũ của mình theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP về “hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha mẹ và con” với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Còn trường hợp chồng cũ của bạn sau khi bị xử phạt vẫn cố tình vi phạm, vẫn tiếp diễn hành vi ngăn cản quyền nuôi con của bạn thì bạn có quyền tố cáo ra Công an về hành vi không chấp hành án theo quy định pháp luật. Khi đó, các cơ quan chức năng sẽ vào cuộc điều tra để xử lý.

Tuy nhiên, để các cơ quan tiến hành xử lý theo quy định pháp luật thì bạn cần tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc chồng cũ và gia đình chồng cũ của bạn đã có các hành vi ngăn cản việc thăm con của bạn như hình ảnh, video, ghi âm cuộc nói chuyện, hay có các xác nhận của hàng xóm, của UBND xã, phường,…

Câu hỏi 11: Khi ly hôn xong và em có quyền nuôi con thì em có thể mang con sang 1 thành phố khác làm ăn, cắt đứt liên lạc với nhà chồng thì có phạm tội gì không? Nếu nhà chồng tìm được địa chỉ nhà mới của em, bắt con em về thì có gây bất lợi gì cho em không ? Con e giờ 14 tháng tuổi.

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở”.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.

Như vậy, chồng cũ của bạn có quyền thăm nom con mà không được ai ngăn cản. Việc bạn chuyển địa chỉ sang thành phố khác sinh sống nhằm cắt đứt liên lạc với chồng cũ được xác định là hành vi bạn ngăn cản quyền thăm nom của chồng bạn đối với con. Điều này ngược lại là bất lợi cho bạn nếu chồng cũ khởi kiện lên Tòa án.

Khi đó, nếu chồng cũ của bạn làm đơn đề nghị đến cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP về “hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha mẹ và con” với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Trường hợp bạn cố tình tiếp diễn hành vi đó sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội không chấp hành án” theo quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi phạm tội, bạn có thể chịu mức hình phạt từ phạt từ 03 tháng đến mức cao nhất là 05 năm. Ngoài ra, bạn còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Còn về vấn đề nuôi con, hiện tại cháu bé được 14 tháng tuổi, theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân & gia đình:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Trong trường hợp này con của bạn đương nhiên sẽ được bạn nuôi dưỡng trực tiếp nếu bạn đảm bảo đủ điểu kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó nếu gia đình chồng bạn có ý định bắt cháu về, tách ra khỏi bạn thì cũng có thể bị coi là hành vi cản trở người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do vậy, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của gia đình nhà chồng theo quy định pháp luật.

Câu hỏi 12: Tôi có con với 1 người đàn ông đã có gia đình và 1 con gái . Và cũng đã li hôn. Hiện nay con tôi đã gần 9 tuổi, trên khai sinh mang họ mẹ và để trống tên cha. Từ ngày tôi mang thai, sinh con đến nay, cha đứa bé không hề quan tâm, cấp dưỡng cho con, mặc dù tôi đã tạo rất nhiều cơ hội để anh ta có thể thể hiện sự quan tâm con trai của mình. Vì vậy, tôi muốn nhờ pháp luật can thiệp buộc anh ta phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng Luật sư cho tôi hỏi các vấn đề sau:

1/ Tôi muốn kiện ra tòa yêu cầu anh ta cấp dưỡng cho con. Vậy tôi phải hoàn tất các thủ tục gì, ở đâu?

2/ Tôi muốn buộc anh ta phải cấp dưỡng tính từ lúc con tôi chào đời đến đủ 18 tuổi. Tôi có thể đề nghị Tòa tính quay lại khoảng thời gian trước đó được không? Trường hợp có quyết định của Tòa nhưng anh ta không chấp hành, tôi có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi cho con mình? Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

1. Thủ tục yêu cầu người cha cấp dưỡng cho con

Do trong Giấy khai sinh của con bạn chưa thể hiện ông chồng là cha đẻ của đứa bé nên trước tiên bạn cần phải làm thủ tục xác nhận cha cho con của bạn theo quy định pháp luật.

Theo thông tin của bạn cung cấp thì cha đứa bé không hề quan tâm, cấp dưỡng cho con nên trường hợp này ta sẽ có 02 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Cha đứa bé vẫn nhận đứa bé là con đẻ của mình

Trong trường hợp này bạn phải làm thủ tục nhận cha cho con của mình tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Bước 1. Bạn điền và nộp mẫu tờ khai về việc nhận cha, con tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, con.

Bước 2. Bạn phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha con, bao gồm: Bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của con bạn; Bản chính Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của bạn và con bạn.

Bước 3. Các giấy tờ, tài liệu, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có mối quan hệ cha con. Theo Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, con theo quy định của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

– Trường hợp không có văn bản thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận, cha con là đúng và không có tranh chấp, UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, ghi vào sổ hộ tịch.

– Trường hợp 2: Cha đứa bé không nhận đứa bé là con đẻ mình

Trong trường hợp cha đứa bé không nhận con của bạn thì theo quy định tại Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con mình.

Trình tự, thủ tục yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con của bạn được thực hiện như sau:

Bước 1: Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện yêu cầu Tòa án xác nhận cha, con nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, con;

– CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của các bên;

– Giấy khai sinh của người con cần xác định (bản sao chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, con như AND,…

Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm.

Sau khi hoàn tất thủ tục xác nhận cha cho con xong thì theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cha phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và nghĩa vụ này không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Nếu cha của đứa bé không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng này thì theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật.

Trình tự, thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con:

Bước 1: Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc người cha phải cấp dưỡng cho con nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

– Đơn khởi kiện (theo mẫu);

– CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của các bên;

– Quyết định/Bản án/Giấy tờ xác định mối quan hệ cha, con;

– Giấy khai sinh của người con cần xác định (bản sao chứng thực);

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng/nuôi dưỡng cho con của bạn.

Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện do đương sự nộp, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện xem xét và đưa ra quyết định. Nếu Tòa án quyết định thụ lý vụ án thì sẽ giải quyết theo trình tự quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự: hòa giải, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm trong thời hạn 4-6 tháng.

2. Về vấn đề cấp dưỡng cho con

Hiện nay, bạn đang muốn yêu cầu Tòa án buộc cha của đứa trẻ cấp dưỡng cho đứa trẻ từ khi chào đời đến khi đủ 18 tuổi. Yêu cầu này có thể được Tòa án chấp nhận. Bởi vì, hiện nay, chưa có bất kỳ quy định nào hướng dẫn về việc xác định thời gian cấp dưỡng cho con chưa thành niên nên tùy theo quan điểm của từng Tòa án mà họ sẽ quyết định thời điểm cấp dưỡng được tính từ ngày xác lập quan hệ cha con (dựa theo Bản án của Tòa án hoặc Văn bản của UBND xã, phường, thị trấn) hay tính từ thời điểm đứa bé được sinh ra.

3. Trường hợp cha của đứa bé không chấp hành án

Trường hợp đã có Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc yêu cầu cha của đứa bé cấp dưỡng cho con nhưng người cha không thực hiện việc cấp dưỡng thì bạn sẽ làm đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu) gửi đến Chi cục thi hành án dân sự cấp có thẩm quyền để đề nghị thi hành án. Khi đó, Chi cục trưởng sẽ ban hành Quyết định thi hành án theo yêu cầu đối với người cha.

Người cha sẽ có 10 ngày tự nguyện thi hành án kể từ ngày nhận được Quyết định thi hành án theo yêu cầu. Nếu hết 10 ngày không tự nguyện thi hành án thì Chi cục thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với người cha theo quy định pháp luật.

Trường hợp người cha có điều kiện thi hành án mà vẫn cố tình không chấp hành án thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội không chấp hành án” theo quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: “Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”. Khi đó, người cha sẽ phải chịu mức hình phạt từ 03 tháng tù đến mức cao nhất là 05 năm tù. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Câu hỏi 13: Em lấy chồng được 7 năm, có 1 đứa con 5 tuổi, vợ chồng em chưa đăng ký kết hôn giờ em muốn ly hôn mà chồng em không chịu thì em phải làm sao ạ? Và con em muốn nuôi có được không?

Trả lời:

Hai bạn chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn nên theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 thì giữa hai bạn không phát sinh quyền và nghĩa cụ giữa vợ và chồng. Có thể hiểu rằng hai bạn không phải là vợ chồng hợp pháp nên sẽ không diễn ra việc ly hôn giữa cả hai.

Về vấn đề con chung thì theo Điều 15 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 quy định rằng:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Điều 81 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo như quy định trên thì hai bạn sẽ thỏa thuận về việc được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết việc nuôi dưỡng con chung. Khi đó, bạn phải chứng minh được điều kiện về vật chất và tinh thần để được quyền nuôi con như: chỗ ở, điều kiện kinh tế, mỗi trường sống, quan tâm con, …

ĐANG CẬP NHẬT…..

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!