Tình huống về xâm phạm sở hữu trí tuệ

Tình huống: Em đang đăng ký quyền tác giả cho sách đã xuất bản, trong sách có sử dụng hình ảnh chụp/vẽ một số diễn giả nước ngoài. Bình thường sẽ phải loại bỏ nếu hình ảnh không do tác giả trực tiếp sáng tạo hoặc không được cho phép sử dụng. Sách đã xuất bản nên việc in lại hơi khó, trường hợp này có giải pháp nào không ạ?

Luật sư Công ty Luật TGS tư vấn:

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải trả tiền nhuận bút, thù lao và các trường hợp phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Theo đó, cần phải xét xem mục đích của bạn khi sử dụng những hình ảnh/chụp vẻ diễn giả khi xuất bản sách của bạn nhằm mục đích gì để xét xem bạn có vi phạm pháp luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan hay không.

Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, bao gồm:

+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

+ Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

+ Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

+ Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

+ Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

+ Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Khi sử dụng các tác phẩm nhằm mục đích nêu trên thì bạn không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao nhưng phải đảm bảo việc bạn sử dụng sẽ không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Còn nếu bạn sử dụng tác phẩm không nhằm thực hiện các mục đích nêu trên thì bạn phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Do đó, bạn cần xét xem việc bạn xuất bản sách có sử dụng hình ảnh chụp.vẻ của các diễn giả nước ngoài của bạn có nhằm mục đích lợi nhuận hay không. Nếu có thì bạn cần phải liên hệ thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm để thương lượng về việc sử dụng. Nếu không, việc bạn tự ý sử dụng các tác phẩm đó sẽ được coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.


Tình huống: Công ty em kinh doanh sản phẩm nước mắm, nhưng là đặt mua từ một cơ sở khác với số lượng lớn, sau đó gắn thêm nhãn hiệu của công ty em để tung ra thị trường. Việc gắn thương hiệu này vào sản phẩm được chủ cơ sở sản xuất đồng ý. Anh chị cho em hỏi việc này có vi phạm quy đinh gì không ạ? Vì theo em nghiên cứu thì việc này pháp luật không cấm ạ.

Luật sư Công ty Luật TGS tư vấn:

Việc làm trên không vi phạm quy định pháp luật. Bởi vì: hành vi sử dụng nhãn hiệu bên trên không phải là hành vi xâm phạm nhãn hiệu được quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ.

“Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý:

1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;

d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.”


Tình huống: Công ty em được bên nước ngoài tặng 1 bộ nguồn của 1 thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Công ty sản xuất ra bộ nguồn đã đăng kí danh mục nhà nhập khẩu được phép nhập khẩu hàng này vào VN. Bên em đang tiến hành làm thủ tục thì HQ đang bắt lại và báo là bên em xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Theo anh chị, công ty không mua bán mà được cho như thế có bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không ạ.

Luật sư Công ty Luật TGS tư vấn:

Theo khoản 1 điều 141 Luật sở hữu trí tuệ 2005 Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thì: “Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp)”.

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:

1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;

2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;

3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.

Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

– Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;

– Dạng hợp đồng;

– Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;

– Thời hạn hợp đồng;

– Giá chuyển giao quyền sử dụng;

– Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.

Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:

– Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;

– Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó;

– Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;

– Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.

Theo điều 124 Luật sở hữu trí tuệ, thì hành vi Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ được bảo hộ là hành vi sử dụng đối tượng sở hữu Công nghiệp.

Như vậy đối với trường hợp của Công ty bạn, thì trước hết bạn cần phải xác định xem liệu Công ty nước ngoài cho bạn bộ nguồn có phải là Tổ chức, cá nhân được Bên sản xuất chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu) hay không? Nếu có thì đó là dạng hợp đồng nào, có nội dung ra sao?

Trường hợp bên Công ty nước ngoài là đối tượng được bên Sản xuất chuyển quyền sử dụng đối tượng sử dụng công nghiệp thông qua hợp đồng và cho phép Công ty nước ngoài thực hiện chuyển quyền đối tượng sử dụng công nghiệp cho bên thứ ba khác (là Công ty bạn) thì Công ty bạn không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Lưu ý: Một tài khoản có thể ký được nhiều chứng thư số có cùng Mã số thuế

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!