Tổng hợp tình huống đấu thầu tháng 9/2022

Nội dung bài viết

Câu 1: Cho tôi hỏi, đối với các hạng mục công việc dịch vụ phi tư vấn có quy mô, tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, phương án thi công như nhau, mỗi hạng mục có quyết định phê duyệt dự toán riêng thì có thể gom các dự toán thành một gói thầu để đấu thầu một lần được không? Dịch vụ phi tư vấn có được chỉ định thầu không?

Trả lời

Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác.

Theo Khoản 3 Điều 33 Luật Đấu thầu quy định về nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý. Theo đó, pháp luật về đấu thầu không cấm việc gộp các hoạt động phi tư vấn thành một gói thầu. Tuy nhiên, việc gộp các hạng mục công việc, dịch vụ phi tư vấn thành một gói thầu phải bảo đảm quy mô gói thầu hợp lý, phù hợp với năng lực cung ứng của các nhà thầu trên thị trường và không làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

Về chỉ định thầu, theo khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 quy định về chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong trường hợp sau đây:

Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ.

Do đó, việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu trên phải đáp ứng đủ các điều kiện như:

– Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiệngói thầu;

– Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

– Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

– Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Như vậy, gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của pháp luật.

Câu 2: Một công trình đang thực hiện với giá trị thi công là 5 tỷ đồng, do Ban quản lý (BQL) dự án dầu tư xây dựng cấp huyện làm chủ đầu tư, trong giai đoạn thực hiện thì chủ đầu tư đã chi tạm ứng cho nhà thầu thi công. Tuy nhiên hiện nay, Cơ quan cảnh sát điều tra vào điều tra và phát hiện có những sai phạm trong khâu đấu thầu và đã khởi tố đối với nhân viên BQL. Đồng thời UBND cấp huyện đã ra Quyết định về việc hủy gói thầu thi công xây dựng đối với công trình trên. Vậy số tiền đã tạm ứng giải quyết thế nào? BQL có trách nhiệm phải bồi thường hay không?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 12 điều 4 Luật Đấu thầu 2013, thì có thể hiểu đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa hoặc xây lắp; đây là quá trình lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện đấu thầu thì chủ đầu tư sẽ đạt được những lợi ích nhất định, và khi không đạt được hiệu quả như mong muốn như vi phạm đầu tư hay mục tiêu gói thầu bị thay đổi, … thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu khi có quyết định hủy thầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Việc Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 73, Khoản 10 Điều 74 và Điểm e Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu. Trong tình huống này,

Theo Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng thì khi hủy bỏ hợp đồng, hai bên sẽ hoàn trả nhau cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Nếu đơn vị thi công đã sử dụng chi phí tạm ứng thực hiện gói thầu thì đơn vị thi công sẽ hoàn trả lại cho chủ đầu tư khoản còn lại sau khi đã trừ những chi phí hợp lý thực hiện hợp đồng.

Về trách nhiệm bồi thường, hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật viên chức 2010. Theo đó, Ban quản lý dự án phải có trách nhiệm bồi thường khi làm cho dự án bị hủy trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, Việc xác định giá trị tài sản bị thiệt hại do Ban quản lý dự án sai phạm trong đấu thầu được thực hiện theo giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất mát, thiệt hại), trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất mát, thiệt hại theo quy định Điều 26 Nghị định 27/2012/NĐ-CP.

Câu 3: Mua sắm tập trung có được tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu hay không? Những hàng hóa nào được phép áp dụng hình thức mua sắm tập trung? Và mua sắm tập trung được thực hiện theo quy trình như thế nào?

Trả lời:

Theo khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2014 quy định chung về mua sắm tập trung thì việc mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:

(i) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

(ii) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ”.

Theo đó, việc mua sắm tập trung có thể được tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên quy định này không bắt buộc phải thông qua tổ chức đấu thầu mới có thể mua sắm tập trung.

Những hàng hóa được phép áp dụng hình thức mua sắm tập trung được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:

Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số lượng lớn hoặc chủng loại hàng hóa, dịch vụ được sử dụng phổ biến tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị; Hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu tính đồng bộ, hiện đại”.

Như vậy, những hàng hóa được phép áp dụng hình thức mua sắm tập trung cần thỏa mãn hai điều kiện trên.

Về quy trình mua sắm tập trung được thực hiện theo Điều 70 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định về quy trình mua sắm tập trung tổng quát gồm:

Tổng hợp nhu cầu; Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung; Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không tiến hành ký kết thỏa thuận khung; Quyết toán, thanh lý hợp đồng”.

Theo đó, cần phải căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp theo quy định của pháp luật.

Câu 4: Cho tôi xin mẫu giấy ủy quyền trong lĩnh vực đấu thầu mới nhất hiện nay? Chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp nào?

Trả lời:

Mẫu giấy ủy quyền trong lĩnh vực đấu thầu áp dụng cho các nhà thầu hiện nay được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 19/11/2021. Cụ thể:

Mẫu số 02

GIẤY UỶ QUYỀN

Hôm nay, ngày ___ tháng ___ năm ___, tại ___

Tôi là___[ghi tên, số CMND/số hộ chiếu/số CCCD, chức danh của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư], là người đại diện theo pháp luật của ___[ghi tên nhà đầu tư] có địa chỉ tại ___[ghi địa chỉ của nhà đầu tư], bằng văn bản này ủy quyền cho: ___[ghi tên, số CMND/số hộ chiếu/số CCCD, chức danh của người được ủy quyền] thực hiện các công việc sau đây trong quá trình tham gia lựa chọn nhà đầu tư dự án ___[ghi tên dự án] do___[ghi tên bên mời thầu] tổ chức:

[Phạm vi ủy quyền gồm một hoặc một số công việc sau:

– Ký đơn dự sơ tuyển;

– Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia sơ tuyển, kể cả văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển và văn bản giải trình, làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển;

– Ký đơn dự thầu;

– Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia lựa chọn nhà đầu tư, kể cả văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu, văn bản giải trình, làm rõ hồ sơ dự thầu;

– Ký các văn bản kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư (nếu có);

– Các công việc khác (ghi rõ nội dung các công việc, nếu có)].

Người được ủy quyền nêu trên chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền với tư cách là đại diện hợp pháp của ___ [ghi tên nhà đầu tư].______ [ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư] chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công việc do_______ [ghi tên người được ủy quyền] thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ ngày ____ đến ngày ____(1). Giấy ủy quyền này được lập thành ____ bản có giá trị pháp lý như nhau. Người ủy quyền giữ ____ bản. Người được ủy quyền giữ ____ bản. Đính kèm theo bản gốc của Hồ sơ dự sơ tuyển một (01) bản gốc./.

Người được ủy quyền

[Ghi tên, chức danh, ký tên và  đóng dấu (nếu có)(2)]

Người ủy quyền

[Ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, chức danh, ký tên và đóng dấu (nếu có)(3)]

Ghi chú:

(1) Ghi ngày có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của giấy ủy quyền phù hợp với quá trình tham dự thầu.

(2), (3) Việc sử dụng con dấu trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà đầu tư hoặc dấu của đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền.

Như vậy, Chỉ định thầu đối với nhà thầu chỉ được áp dụng trong những trường hợp được quy định tại Điều 22 Luật đấu thầu 2013 và Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên trường hợp gói thầu vẫn có thể áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại Luật Đấu thầu 2013 như đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh… thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.

Câu 5: Công ty tôi đang chuẩn bị tham gia dự án đấu thầu, như vậy thì có bắt buộc nhà thầu đầu tư đăng ký thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia không? Để đăng ký với tư cách nhà đầu tư thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

Trả lời:

Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế được quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013.

Theo khoản 5, Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết việc đăng ký thông tin nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5 và điểm e, khoản 2, Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Như vậy, trong giai đoạn Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa có quy định cụ thể về việc đăng ký thông tin nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn) thì trường hợp nhà thầu chưa đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia vẫn được đánh giá là hợp lệ về nội dung này để tham dự thầu hoặc chỉ định thầu.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 một trong những điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư thì Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện “Đã đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định trách nhiệm nhà đầu tư như sau:

“Nhà thầu, nhà đầu tư phải đăng ký tham gia Hệ thống và được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này trước khi xét duyệt trúng thầu để bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu. Trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện nhà thầu, nhà đầu tư chưa đăng ký tham gia Hệ thống thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư hoàn thành việc đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.

Như vậy, đối với trường hợp nhà đầu tư là tổ chức thì bắt buộc phải đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì được coi là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ tham dự thầu.

Để đăng ký với tư cách là nhà đầu tư cần phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký tư cách nhà thầu theo đúng quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT. Gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư;

– Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác;

– Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư.

Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

Câu 6: Tôi đang thực hiện một dự án đầu tư xây dựng kinh doanh và có một số thắc mắc mong được tư vấn. Cụ thể, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có phải đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư hay không? Rất mong nhận được phản hồi.

Trả lời:

Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại khu công nghiệp và cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Khoản 12 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.

Việc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có phải đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư hay không thì theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất được phân loại là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp (không phải công trình dân dụng), do vậy không thuộc phạm vi dự án phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2000/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP 2 Được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai, đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất là một trong các loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, được phân biệt với đất thương mại, dịch vụ. Do vậy, căn cứ quy định này, dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất không phải là dự án sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.

Ngoài ra, dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai và khoản 10 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 3. Do vậy, dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 14b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm thì lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Câu 7: Cho em hỏi trong hướng dẫn về đấu thầu, quy trình mua sắm trực tiếp thực hiện khi đáp ứng những điều kiện gì? Việc mua sắm trực tiếp trong đấu thầu được thực hiện như thế nào? Quy trình thực hiện đấu thầu rộng rãi được quy định ra sao? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Mua sắm trực tiếp là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hóa trên cơ sở kết quả đấu thầu đó được đơn vị tổ chức thực hiện trong năm, được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

 Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 2013, mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng”.

Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.

Việc mua sắm trực tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

a) Lập hồ sơ yêu cầu:

Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;

b) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

c) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

2. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Luật Đấu thầu.

3. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

a) Đánh giá hồ sơ đề xuất:

– Kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá;

– Cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu;

– Đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

– Các nội dung khác (nếu có).

b) Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

c) Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng.

5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:

a) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.

6. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu năm 2013, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 của Luật Đấu thầu năm 2013. Theo đó, về quy trình thực hiện được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP, như sau:

+ Đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Việc đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, là phương thức chỉ áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp với quy mô nhỏ (Khoản 1 Điều 28 Luật Đấu thầu 2013). Quy trình thực hiện quy định theo Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

+ Đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, quy trình thực hiện phương thức đấu thầu về cơ bản cũng được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

+ Đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ. Đối với phương thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn thường áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trong đó, đối với phương thức đấu thầu rộng rãi hai giai đoạn một túi hồ sơ thì quy trình được thực hiện theo Điều 44 đến Điều 48 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

+ Đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Về cơ bản, đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ cũng được thực hiện theo trình tự các bước giống như trường hợp hai giai đoạn một túi hồ sơ. Tuy nhiên, trong từng bước, dựa trên tính chất của từng gói thầu, tính chất của phương thức, mà các bước thực hiện cũng có sự khác biệt ít nhiều, quy định từ Điều 49 đến Điều 53 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Câu 8: Công ty tôi có thể tự thực hiện công trình mà không cần thuê đơn vị thi công. Tôi muốn hỏi công ty tôi làm luôn nhiệm vụ của đơn vị thi công không, tức công ty tôi vừa là chủ đầu tư, vừa là đơn vị thi công? Có vi phạm cạnh tranh trong đấu thầu không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 112 Luật Xây dựng 2014 có quy định về quyền của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình, trong đó nêu rõ chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng.

Bên cạnh đó, để đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu, Luật Đấu thầu 2013 cũng đưa ra quy định riêng đối với nhà đầu tư tại Khoản 4 Điều 6 Luật Đấu thầu 2013. Cụ thể, nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.

Như vậy, theo quy định này, đơn vị thi công và chủ đầu tư không phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính, do đó, chủ đầu tư đồng thời là đơn vị thi công thực hiện thi công xây dựng công trình không vi phạm cạnh tranh trong đấu thầu. Nếu công ty của bạn có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật thì công ty bạn có thể vừa là chủ đầu tư vừa là đơn vị thi công thực hiện thi công xây dựng công trình mà không vi phạm cạnh tranh trong đấu thầu.

Câu 9: Cơ quan tôi là bên mời thầu đang chấm thầu cho gói thầu chào hàng cạnh tranh rút gọn. Trong đó có một nhà thầu là doanh nghiệp tư nhân tham gia nộp hồ sơ dự thầu, đã đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Cho tôi hỏi, loại hình doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân để tham gia thầu hay không? Theo quy định nào để bên mời thầu đánh giá là nhà thầu hạch toán độc lập theo Khoản 1, Điều 5 Luật Đấu thầu nêu trên?

Trả lời:

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, trong quá trình hoạt động không có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một người làm chủ nên cơ cấu tổ chức của công ty còn đơn giản, quy mô hoạt động còn hạn chế. Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải doanh nghiệp tư nhân.

Tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu 2013 quy định Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện:

Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;Hạch toán tài chính độc lập;Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.”

Theo đó, khi tham dự thầu, nhà thầu được coi là có tư cách hợp lệ khi đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu nêu trên mà không liên quan tới việc nhà thầu có phải là doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hay không. Như vậy, đơn vị thi công và chủ đầu tư không phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính, do đó, chủ đầu tư đồng thời là đơn vị thi công thực hiện thi công xây dựng công trình không vi phạm cạnh tranh trong đấu thầu.

Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp không có quy định về khái niệm hạch toán độc lập. Trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, có thể hiểu khái quát, hạch toán độc lập là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị trực thuộc (như chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) được ghi sổ kế toán tại đơn vị, tự kê khai và quyết toán thuế. Các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán độc lập phải thực hiện đăng kí nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng với trụ sở chính.

Câu 10: Trường hợp bệnh viện là chủ đầu tư, bên mời thầu khi trình kế hoạch để Sở y tế thẩm định. Họp thẩm định lần 1 có góp ý để bệnh viện điều chỉnh dự toán 1 số mặt hàng. Thì bệnh viện có thể làm lại hồ sơ mời thầu (lần 2) căn cứ theo những góp ý của Thẩm định hay không? Nếu như trong trường hợp sau khi đấu thầu bệnh viện mới sửa đổi và bổ sung vào hồ sơ mời thầu có được không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 quy định:

Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu”.

Đồng thời, tại Điểm c Khoản 2 Điều 64 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: “Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu”. Như vậy, theo các quy định hiện hành về pháp luật đấu thầu không ghi nhận về thủ tục làm lại hồ sơ mời thầu lần 2. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp cần sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì quy định pháp luật đấu thầu có quy định về nội dung này. Theo như quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013 thì đối với gói thầu quy mô nhỏ, trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 3 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 63/2014/ NĐ-CP thì bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.

Như vậy, trường hợp bệnh viện đã phát hành hồ sơ mời thầu, tuy nhiên sau khi được Sở Y tế thẩm định thì cần sửa đổi các thông tin thì bệnh viện phải gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và nếu sau khi đấu thầu bệnh viện mới gửi hồ sơ sửa đổi bổ sung đều sẽ tính là không hợp lệ, trừ các tài liệu mà bệnh viện gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của bệnh viện.

Câu 11: Anh chị cho tôi hỏi nhà đầu tư kê khai không trung thực trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhằm thu lợi ích tài chính thì được xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT về thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư quy định như sau:

Trường hợp nhà đầu tư kệ khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu, khoản 11 Điều 10 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP).”

Như vậy, trường hợp nhà đầu tư kệ khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu, khoản 11 Điều 10 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP). Theo đó, trường hợp phát hiện nhà thầu kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian lận quy định tại Khoản 4, Điều 89 Luật Đấu thầu và sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm theo quy định tại Khoản 1, Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Câu 12: Tôi có nghe được thông tin việc đã có Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT quy định chi tiết về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Tối muốn biết về việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hồ sơ chi tiết theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT như thế nào?

Trả lời:

Đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là yêu cầu bắt buộc với mỗi nhà thầu nếu muốn tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn cả nước, các cá nhân, tổ chức không đáp ứng yêu cầu này sẽ không được tham gia hoạt động đấu thầu. Theo Điều 5 Luật đấu thầu 2013. Tại Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 31/5/2022, sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/08/2022 quy định như sau:

“Điều 7. Đăng ký tham gia Hệ thống và xử lý hồ sơ đăng ký

1. Quy trình đăng ký của Tổ chức tham gia Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống gồm:

a) Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống theo quy trình đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống;

b) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.

3. Bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống:

a) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống (bao gồm việc bổ sung các vai trò cho Tài khoản tham gia hệ thống) được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;

b) Hệ thống tự động cập nhật thông tin của Tổ chức tham gia Hệ thống theo Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống:

a) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống có yêu cầu tạm ngừng toàn bộ hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống thì thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;

b) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT thì Hệ thống tạm ngừng một hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán theo quy định;

c) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật thì Hệ thống sẽ tự động cập nhật trạng thái chấm dứt Tài khoản tham gia Hệ thống theo thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

d) Trường hợp Tài khoản tham gia Hệ thống có trạng thái tài khoản là đang chấm dứt, tạm ngừng đối với vai trò nhà thầu thì Tổ chức tham gia Hệ thống không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, Mục 5 Chương I các Mẫu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Khôi phục Tài khoản tham gia Hệ thống:

Việc khôi phục Tài khoản tham gia Hệ thống sau khi đã tạm ngừng hoặc chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

6. Quy trình và thời hạn xử lý hồ sơ:

Trung tâm có trách nhiệm xử lý hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3, các điểm a, b, d khoản 4 và khoản 5 Điều này trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống đồng thời thông báo kết quả xử lý cho Tổ chức tham gia Hệ thống qua bảng thông báo trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng”.

Như vậy, trên đây là quy định về việc hướng dẫn đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hồ sơ chi tiết theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 31/5/2022, sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/08/2022.

Câu 13: Tôi muốn biết về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng từ năm 2022? Hình thức này có áp dụng toàn bộ đối với các gói thầu hay không? Quy định mới như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc, tôi cảm ơn!

Trả lời:

Ngày 31/5/2022, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ban hành Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng từ năm 2022. Theo đó, tại Điều 37 Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định như sau:

“*Năm 2022

– Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

– Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 80% số lượng gói thầu và tối thiểu 70% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

– Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.

*Năm 2023:

–  Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 200 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

–  Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 90% số lượng gói thầu và tối thiểu 80% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

– Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.

* Từ năm 2024 trở đi:

– Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

– Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng gói thầu và tối thiểu 90% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

– Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ”.

Tuy nhiên, hình thức không phải áp dụng toàn bộ đối với các gói thầu. Cụ thể, đối với đấu thầu thuốc, với gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày 1-2-2023, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu đã phát hành và các quy định pháp luật điều chỉnh tương ứng. Kể từ 1-1-2023, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định của Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền không cần phải điều chỉnh lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

Câu 14: Trường học trung học phổ thông muốn cho thuê mặt bằng thì cần tổ chức đấu giá hay đấu thầu? Và trình tự thủ tục để thực hiện đấu giá hoặc đấu thầu có liên quan? Có cần phải lập đề án khi muốn cho thuê mặt bằng không?

Trả lời:

Theo Khoản 3 Điều 57 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê thì đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ thực hiện theo phương thức đấu giá; giá cho thuê là giá trúng đấu giá. Còn đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo phương thức thoả thuận; giá cho thuê tài sản do người cho thuê và người đi thuê tài sản thoả thuận theo giá thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ. Như vậy, trường hợp trường trung học phổ thông cho thuê mặt bằng thì có thể tiến hành tổ chức đấu giá hoặc theo phương thức thoả thuận theo quy định của pháp luật.

Để có thể tổ chức đấu giá mặt bằng cho thuê thì phía trường trung học phổ thông phải đảm bảo được những yêu cầu theo quy định tại Điều 43 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về yêu cầu khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết như sau:

“Điều 43. Yêu cầu khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết

Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Một số yêu cầu được quy định chi tiết như sau:

1. Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công: Đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan, người có thẩm quyền giao, đặt hàng hoặc trúng thầu cung cấp dịch vụ công.

2. Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công: Sử dụng đúng công năng của tài sản khi được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm cả các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn khoản này.

3. Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:

a) Sử dụng tài sản công trong thời gian không phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao;

b) Thời gian, cường độ sử dụng tài sản phải cao hơn khi chưa thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;

c) Cung cấp được nhiều dịch vụ công hơn cho xã hội.

4. Thực hiện theo cơ chế thị trường quy định tại điểm h khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:

a) Xác định giá cho thuê tài sản công phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ;

b) Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường;

c) Tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định.”

Bênh cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này. Cụ thể Mẫu số 02/TSC-ĐA như sau:

Mu số 02/TSC-ĐA

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /….-ĐA

…….., ngày …. tháng …. năm …..

ĐỀ ÁN

Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết

I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

– Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

– Các văn bản khác có liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị

c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị

a) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị theo các nhóm tài sản:

– Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất.

– Quyền sử dụng đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.

– Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.

– Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.

– Tài sản khác.

b) Tài sản đang sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nếu có)

– Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.

– Hình thức/phương thức sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.

– Kết quả của việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết của 03 năm liền trước năm xây dựng đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi; tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hàng năm của đơn vị….).

2. Phương án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết

a) Phương án sử dụng tài sản công tại đơn vị:

– Tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (chủng loại, số lượng; tỷ lệ nguyên giá tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết so với tổng nguyên giá tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng; phương án sử dụng đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết…).

– Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 1 các Điều 56, 57, 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; khả năng đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;…).

– Thời gian thực hiện kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.

– Hình thức/phương thức sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.

– Phương án tài chính của việc kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.

b) Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:

– Dự kiến doanh thu, chi phí, số nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi, tỷ trọng nguồn thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị;

– Dự kiến số tiền do ngân sách nhà nước cấp và tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hàng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;

– Số lượng, chất lượng, mức giá dịch vụ sự nghiệp công dự kiến.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 Như vậy, nếu Trường trung học phổ thông cho thuê mặt bằng phải tiến hành lập đề án sử dụng tài sản công theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

Câu 15: Huyện A đang tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng gói thầu xây dựng C. Huyện A đã thực hiện đến bước phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu B. Thì nhà thầu B đang thi công xây dựng 01 công trình khác trên địa bàn xảy ra vấn đề vi phạm hợp đồng (vi phạm về chất lượng công trình và không thực hiện đúng tiến độ thời gian thi công trong hợp đồng đã ký kết). Do đó, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất huyện A đề nghị không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu C. Từ đó, Huyện A ban hành văn bản không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu C. Xin hỏi, Huyện A có được phép tiếp tục đánh giá nhà thầu tiếp theo nhà thầu xếp thứ 2 (theo quy trình 2 phương pháp giá thấp nhất) hay hủy thầu và tiến hành tổ chức đầu thầu lại?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 40 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu.

Tại Điều 17 Luật Đấu thầu 2013 quy định về các trường hợp hủy thầu thì tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:

Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu”.

Như vậy, trong tình huống này Huyện A không thuộc trường hợp hủy thầu theo quy định tại Điều 17 Luật Đấu thầu 2013. Do đó, Huyện A không thể hủy thầu mà cần phải căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP để thương thảo hợp đồng, khi nhà thầu xếp hạng cao nhất là nhà thầu B không đạt, Huyện A được phép tiếp tục đánh giá nhà thầu tiếp theo nhà thầu xếp thứ 2 theo quy định của pháp luật. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

>>Có thể bạn quan tâm: Tình huống pháp luật về đấu thầu tháng 8/2022

call-to-like

Đội ngũ luật sư – Công ty Luật TGS

lstuan

 

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS

Luật sư Tuấn đạt được nhiều kinh nghiệm tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực như khai thác khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ, viễn thông, đầu tư, doanh nghiệp, bất động sản…

thu

 

Nguyễn Thị Hường – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ/Doanh nghiệp

Là chuyên gia pháp lý về lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đã tham gia tư vấn cho các Khách hàng trong và ngoài nước về các vấn đề về đăng ký bảo hộ và giải quyết tranh chấp về Nhãn hiệu, Thương hiệu, Kiểu dáng, Sáng chế, hiện bà là Trưởng Phòng Nhãn hiệu của văn phòng luật TGS.

oanh

 

Nguyễn Thị Oanh – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên viên giỏi trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ, doanh nghiệp. Đặc biệt bà Oanh chuyên tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về giấy phép con như: giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, kiểm nghiệm mỹ phẩm,.....

huongtran

 

Đặng Phương Chi – Chuyên Gia Tư Vấn Về Sở Hữu Trí Tuệ

Là một chuyên gia trong lĩnh vực Sở Hữu Trí Tuệ. Đặc biệt bà Hương là chuyên gia tư vấn giải đáp mọi thắc mắc về nhãn hiệu, thương hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền tác giả,...

tu van
ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0984.769.278
  • Email: contact.tgslaw@gmail.com
  • Hotline: 0985.928.544 - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!